BÁT QUÁI - QUẺ CẤN

Tổng quan Quẻ Cấn

Cấn Phúc Uyển (Chén úp) - bên dưới hai hào âm, trên cùng là hào dương. Hào dương trên cùng là Núi cao (Sơn), hai hào âm bên dưới là đất mềm. Quẻ Cấn (艮) tượng trưng cho Sơn (山) - tức là Núi. Ngũ hành của quẻ Cấn là Thổ. Thổ khí của Cấn vượng ở Tháng Thìn (3), Tuất (6), Sửu (9), Mùi (12), xuy ở Mùa Xuân.

Quẻ Cấn đại diện cho Núi, trong gia đình là người Thiếu nam/Con trai út. Tượng trưng cho sự cô đơn, chờ đợi, tĩnh lặng.

Quẻ Cấn biểu thị:

Hướng:Tiên thiên: Tây Bắc
Hậu thiên: Đông Bắc
Ý nghĩa:Sự tĩnh lặng, không thay đổi.
Cơ thể:Tay
Tính chất:Thư giãn, đứng vững
Giai đoạn/Trạng thái:Hoàn thành
Linh vật:Cẩu (狗 - Chó)

Quẻ Cấn tốt hay xấu:

Bài thơ về Quẻ Cấn:

Quẻ nầy là quẻ trung bình
Kiện thưa hòa giải, bệnh tình khỏi lo.
Cầu tài chưa đặng vui cho
Kiện thưa thi cử phải lo mới thành.
Tật bệnh van vái đặng lành
Làm ăn thương mãi, bộ hành vãng lai.
Quẻ nầy chớ khá thày lay
Thương người bảo lãnh khó rày cho ta.
Trước mặt tử tế thiệt thà
Tới chừng hỏi đặng, phải ta giựt liền.
Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đặng yên
Làm ăn mới khá, của tiền lợi vô.
Bôn ba chưa đặng cơ đồ
Trước khi có của, vàng ô không còn.
Trăng khuyết cũng có khi tròn
Người dưng giúp đỡ, bà con không nhờ.

Giảng: Gia đạo an. Kiện thưa được. Thương mãi có lợi. Công danh cầu đặng. Đi xa được. Hôn nhơn đặng hiệp. Đau ốm vái cầu. Hiệp bạn đề phòng. Cắt nhà ở an, dời chỗ được. Cầu tài bốn phân. Mất đồ tầm hướng Đông Bắc.

Quẻ Cấn trong Kinh Dịch

8 Quẻ Dịch thuộc tượng Cấn:

Cấn ở Thượng quái tượng trưng cho: Núi - Đất - Thiếu nam - Đồng tử (trẻ con từ 10 tuổi sắp lên) - Chó - Tay - Ngón chân - Đường đi tắt - Cửa cổng có hai tầng - Trái loài cỏ - Trái loài cây - Cổng chùa - Chuột - Cọp - Con chồn - Con cáo - Loài mỏ đen - Vật do gỗ làm ra - Dây cây dưa (dây quấn quít của cây dưa bò ra) - Sống mũi.

Cấn ở Hạ quái tượng trưng cho: Đá, đất - Sắc vàng - Cọp - Chó - Vật ở trong đất - Quả dưa - Bách cầm - Chuột - Vật mỏ đen.

Quẻ Cấn trong Bát Quái vạn vật loại chiêm:

Thiên thời:Mây - Mù - Khí núi bốc lên nghi ngút
Địa lý:Đường tắt trong núi - Gần sơn thành - Gò động - Phần mộ - Hướng Đông Bắc
Nhân vật:Thiếu nam - Kẻ nhàn rỗi - Người ở trong núi
Nhân sự:Trở ngại - Yên lặng - Tiến thối chẳng quyết - Phản bội - Còn ở đó - Chẳng thấy
Thân thể:Tay, ngón tay - Xương - Sống mũi - Lưng
Thời tự:Tháng thuộc Đông Xuân - Tháng Chạp - Năm, tháng, ngày giờ thuộc Thổ - Tháng ngày 7, 5, 10
Động vật:Con gấu - Con chuột - Bách cầm - Vật có mỏ đen
Tịnh vật:Đất đá - Dưa, quả - Vật sắc vàng - Vật ở trong đất
Ốc xá:Nhà ở hướng Đông Bắc - Ở gần núi dá - Nhà ở gần đường
Gia trạch:Yên ổn - Mọi việc trở ngại - Người nhà chẳng hòa thuận - Mùa Xuân chiêm bất yên
Hôn nhân:Cách trở khó thành - Hoặc chậm trễ - Lợi gá hôn với thiếu nam - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Nên gá hôn với người đối hương thôn (khác xã)
Ẩm thực:Vị vật ở trong đất - Thịt loài thú - Măng tre ở gần bờ ruộng hoặc mồ mả - Vị ăn ở đồng ruộng
Sinh sản:Khó sanh - Có ách nạn hiễm trở - Lâm sản nên hướng Đông Bắc - Mùa Xuân chiêm bị tổn hại
Cầu danh:Cách trở không thành danh - Nên nhậm chức về hướng Đông Bắc - Nên giữ chức ở chốn sơn thành
Mưu vọng:Trở ngại khó thành - Tiến thối chẳng quyết
Giao dịch:Khó thành - Giao dịch về sơn lâm điền thổ - Mùa Xuân chiêm bị tổn thất
Cầu lợi:Cầu tài trắc trở - Nên hướng tài về chốn sơn lâm - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Có tổn thất
Xuất hành:Không nên đi xa - Có trở ngại - Nên đi gần bằng đường bộ
Yết kiến:Chẳng gặp - Có trở ngại - Nên gặp người ở chốn sơn lâm
Tật bệnh:Tật tay - Ngón tay - Tỳ vị
Quan tụng:Quý nhân trở trệ (trắc trở) - Thưa kiện chưa giải quyết - Dính líu chẳng quyết
Phần mộ:Huyệt hướng Dông Bắc - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Gần ven lộ có đá. Phương đạo: Phương Đông Bắc
Ngũ sắc:Vàng
Ngũ vị:Ngọt
Số mục:5, 7, 10