DỊ BỐC TIÊN TRI

1. Dị Bốc Tiên Tri là gì?

Dị Bốc Tiên Tri hay gọi đầy đủ là Tiên thiên Diệt số - Dị Bốc Tiên Tri là một cuốn sách cổ của tiên sinh Thiệu Khang Tiết ghi lại các chiêm nghiệm của quẻ Kinh Dịch đối với các sự việc cần hỏi.

Chúng ta cũng biết, luận giải quẻ dịch là công việc khó khăn, phúc tạp, đòi hỏi nhiều thời gian nghiên cứu và am hiểu sâu về Dịch học. Đối với những người không có thời gian tìm hiểu Dịch học, việc luận giải một quẻ dịch để thu thập thông tin đang cần hỏi là việc hết sức khó khăn. Vì vậy Tiên sinh Thiệu Khang Tiết đã đúc kết lại một cách ngắn gọn, trực tiếp nhất kết quả của các sự việc cần chiêm bốc trong cuốn sách Tiên thiên Diệt số - Dị Bốc Tiên Tri và truyền lại cho đời sau.

Cuốn sách này được Ông Nguyễn Khắc Hài dịch và biên soạn lại. Trích lời Ông Nguyễn Khắc Hài: "Từ xưa đến nay, các loại sách xuất bản về môn bói khoa bằng Việt Ngữ, chưa có vị nào soạn ra quyển Tiên thiên Diệt số - Dị Bốc Tiên Tri của Ông Thiệu Khang Tiết tiên sanh. Vậy nay tôi đã có kinh nghiệm 40 năm rồi, tôi thấy quyển Tiên thiên Diệt số - Dị Bốc Tiên Tri này cầu ứng như thần, như hình với bóng, nhứt nhứt đều đúng theo sự thắc mắc của người đi cầu bói. Về các môn quẻ không giải đáp đúng sự thắc mắc của người đi cầu bói, hỏi một đàng, đáp một nẻo. Thí dụ, người coi hỏi công danh, coi có thăng chức không thì quẻ nói úp mở: tháng hai có tài, tháng ba phòng bệnh tật. Như vậy không ăn thua vào đâu hết. Vì lẽ ấy, nay tôi đã quá 80 tuổi, phải ráng dịch cuốn Tiên thiên Diệt số - Dị Bốc Tiên Tri này tìm cách xếp đặt cho rõ ràng cho người muốn xem mau hiểu. Thí dụ hỏi cầu tài thì quẻ trả lời có tài hay không, hỏi thi cử trả lời đậu hay rớt, trực tiếp như vậy không nói mỉa mai, úp mở"

Dị Bốc Tiên Tri có tổng cộng 512 quẻ.

2. Hướng dẫn bốc quẻ Dị Bốc Tiên Tri

8 Cung Bát Quái được đánh số thứ tự như sau:

Càn: 1; Đoài: 2; Ly: 3; Chấn: 4; Tốn: 5; Khảm: 6; Cấn: 7; Khôn: 8.

Ký hiệu của quẻ Dịch bằng số: [Ngoại quái][Nội quái].

Ví dụ quẻ Thiên Lôi Vô Vọng có Nội quái (hạ quái) là Chấn, Ngoại quái (thượng quái) là Càn. Được ký hiệu bằng số là: 14:

Hình ảnh quẻ Thiên Lôi Vô Vọng

8 Bảng tra cứu được đặt tên theo Bát Quái Như sau:

Bảng cung Càn hỏi bói các việc: Mạng Vận (Số mệnh, vận may), Đọc Thơ (Đọc sách), Tấn Học (Đi học), Khoa Cử (Thi cử), Tinh Vũ (Mưa tạnh), Thủ Thảo (Đòi nợ), Chiêu Tế (Kén rể), Thỉnh Y (Rước thầy thuốc).

Bảng cung Đoài hỏi bói các việc: Hội Sự (Nhóm họp), Mưu Sự (Mưu việc), Mãi Ốc (Mua nhà), Di Cư (Đổi chổ ở, làm việc), Phân Gia (Chia tài sản), Thiên Hoa (Con cháu bị bệnh), Phụ Bệnh (Cha mẹ bị bệnh), Bệnh Chứng (Đau ốm, bệnh tật).

Bảng cung Ly hỏi bói các việc: Khai Tiệm (Khai trương tiệm), Cầu Tài (Cầu tài lộc, tiền bạc), Mãi Súc (Mua con giống, thú nuôi), Phần Quýnh (Coi chuyện mả mồ), Hồi Hương (Trở về xứ sở), Tá Tài (Cho vay mượn tiền), Phóng Trướng (Cho vay), Đổ Bác (Cờ bạc).

Bảng cung Chấn hỏi bói các việc: Nhập Nhái (Cưới vợ ở rể), Cầu Tử (Cầu con), Xuất Hành (Rời nhà đi xa), Tầm Quán (Tìm quê quán), Thu Thâu (Thu hoạch mùa màng), Thủ Ngư (Đi bắt cá), Dạ Mộng (Ngủ chiêm bao), Khẩu Thiệt (Cãi cọ, vạ miệng).

Bảng cung Tốn hỏi bói các việc: Sanh Ý (Việc buôn bán), Thác Hoá (Giao dịch hàng hóa), Khơi Tạo (Khởi công làm), Xuân Tàm (Nuôi tơ tằm), Văn Bằng (Giấy tờ bằng cấp), Kiến Quới (Thăm người), Giải Lương (Phát lương), Tố Trạng (Bị kiện tụng).

Bảng cung Khảm hỏi bói các việc: Nạp Giám (Làm công chức), Thăng Thiên (Thăng tiến chức vụ), Hoà Sự (Cầu hoà), Giao Việc (Việc mua bán), Hôn Nhân (Cưới hỏi), Thứ Thiếp (Cưới vợ lẽ), Lục Giáp (Chuyển dạ, sinh nở), Tầm Nhân (Tìm người).

Bảng cung Cấn hỏi bói các việc: Gia Tín (Biết tin nhà), Cầu Quan (Cầu quan chức, cầu danh), Trí Hóa (Tích trữ hàng hóa), Cáo Trạng (Kiện cáo người khác), Nộp Lại (Làm lính, công chức), Điền Sản (Đất đai, vườn tượt), Thảo Bộc (Bắt người đang trốn), Căn Quan (Đi tùy tùng với Quan).

Bảng cung Khôn hỏi bói các việc: Gia Trạch (Gia đạo), Thọ Ngươn (Thọ mạng), Tẩu Thất (Chạy trốn), Thất Vật (Mất đồ), Hiệp Lỏa (Hùng hạp mua bán), Hành Nhân (Người đi xa), Giải Giao (Giải tội), Thủ Nghệ (Làm nghề).

Hướng dẫn cách xin quẻ Dị Bốc Tiên Tri:

Vật dụng để xin quẻ là 8 đồng tiền. Người thân chủ muốn coi quẻ cầm hết 8 đồng tiền rồi thành tâm muốn coi quẻ gì, tùy theo sự thắc mắc trong lòng mà cầu xin một quẻ. Rồi với 8 đồng tiền trong tay, muốn giữ lại mấy đồng thì giữ, hoặc giữ hết cũng được. Số đồng tiền giữ lại tương ứng từ 1 đến 8. Hoặc cũng có thể thành tâm cầu quẻ sau đó xóc 8 đồng tiền trong tay rồi rải ra, đếm số đồng ngửa cũng tương ứng được số từ 1 đến 8.

Sau đó tra cứu 8 bảng bên dưới, tùy theo việc mình cầu bói nằm ở bảng nào mà tra cứu bảng đó. Số đồng tiền giữ lại (hoặc số đồng ngửa) là số đầu tiên của quẻ. 2 số còn lại chính là nội quái, ngoại quái của quẻ.

Ví dụ, Người cầu bói hỏi về việc thi cử rớt hay đậu. Thì thành tâm cầu quẻ, sau khi gieo 8 đồng xu thì được 4 đồng ngửa. Tra kết quả như sau: Coi thi cử đậu rớt cát hung thế nào thì tra Bảng cung Càn ở cột Khoa Cử, tiếp đó, người cầu bói xin được số 4 tương ứng với quẻ số 446 trong cột Khoa Cử. Số 4 là số người cầu bói xin được, 46 là ký hiệu của quẻ, ngoại quái Chấn (4), nội quái Khảm (6) là quẻ Lôi Thủy Giải. Click vào quẻ để xem nội dung quẻ là biết được cát hung.

Các bảng tra quẻ Dị Bốc Tiên Tri: