QUẺ SỐ 49: TRẠCH HỎA CÁCH - HẠN MIÊU ĐẮC VŨ

1. Quẻ Trạch Hỏa Cách trong Kinh Dịch

Tổng quan quẻ Trạch Hỏa Cách

Quẻ Trạch Hỏa Cách

Quẻ Trạch Hỏa Cách hay được gọi là Quẻ Cách, là quẻ số 49 trong 64 Quẻ Kinh Dịch thuộc loại quẻ Cát.

Ngoại quái: ☱ Đoài (兌) - Trạch (澤) tức Đầm - Ngũ hành Kim.

Nội quái: ☲ Ly (離) - Hỏa (火) tức Hỏa - Ngũ hành Hỏa.

Thuộc nhóm tượng quái Khảm, Ngũ hành Thủy.

Mọi thời đều phải trải qua đổi mới cải cách mới hoàn thành đại nghiệp. Vì thế quẻ Cách được áp dụng cho mọi thời. Trạch là nước đầm, Ly là lửa, hạ quái thay thế không khí hòa nhã của thượng quái gây ra nhiều xáo trộn. Cách bằng óc sáng suốt cùng đức hòa duyệt biến mọi hành động trở nên thành công tốt đẹp.

Thoán từ:

Lời kinh: 革, 已日乃孚, 元亨利貞, 悔亡

Dịch âm: Cách, dĩ nhật nãi phu, nguyên hanh lợi trinh, hối vong.

Dịch nghĩa: Thay đổi: Phải lâu ngày người ta mới tin được; phải rất hanh thông, hợp chính đạo (thì người ta mới phục). Ðược vậy thì không phải ăn năn.

Cách: Cải dã. Cải biến. Bỏ lối cũ, cải cách, hoán cải, cách tuyệt, cánh chim thay lông. Thiên uyên huyền cách chi tượng: tượng vực trời xa thẳm.
Nước giếng tích trữ lâu ngày, bụi cát và các vật dơ mỗi ngày mỗi nhiều, không còn trong sạch nữa, phải tát hết nước cũ để nước mạch mới chảy vào thay, cho nên sau quẻ Tỉnh tới quẻ Cách. Cách nghĩa là thay đổi, như trong từ ngữ cải cách, biến cách, cách mạng.

Tượng quẻ:

Trạch trung hữu hoả (Giữa đầm có lửa)

Ngoại quái Đoài, nội quái Ly ý nghĩa là mẫu thuẫn dẫn tới cải cách. Cải cách có thể gây ra những xáo trộn nhưng nếu tận dụng sáng suốt (Ly) sẽ có hướng đúng đắn.

Theo tượng quẻ, chằm (Đoài) ở trên, lửa (Ly) ở dưới; lửa đốt thì nước cạn, nước xối vào thì lửa tắt; hai thứ đo tranh nhau thì có sự thay đổi, cho nên gọi là quẻ Cách.
Lại có thể giảng: Đoài là con gái út, Ly là con gái giữa, họ có xu hướng khác nhau (con gái út nghĩ tới cha mẹ, con gái giữa nghĩ tới chồng), phải có sự thay đổi, không thể như vậy mà ở chung với nhau được.
Thay cũ đổi mới là một việc khó, ngược với thói quen thủ cựu của con người, cho nên mới đầu người ta không tin, cho là đa sự. Muốn cho người ta tin thì phải một thời gian lâu để người ta thấy kết quả.
Mà muốn có kết quả, sự cải cách phải hợp thời hợp chính đạo, phải sáng suốt, soi xét rạch ròi và có tính hoà duyệt thoả thuận với lòng người (văn minh dĩ duyệt: lời thoán truyện), có vậy mới đắc nhân tâm mà người ta không phản kháng. Sáng suốt là đức của nội quái Ly, hoà duyệt là đức của ngoại quái Đoài. Có đủ những điều kiện đó: hợp thời, hợp chính đạo (tức là thích đáng, chính đáng) sáng suốt và hoà duyệt thì không phải ăn năn.
Vua Thang diệt Kiệt, vua Võ diệt Trụ, hai cuộc cách mạng đó đều thuận với đạo Trời (chính đạo) và ứng với lòng người (hợp thời, hợp nguyện vọng nhân dân) cho nên thành công. Trời đất phải thay đổi mới có mùa, mà vạn vật mới sinh sinh hoá hoá, việc đời lâu lâu cũng phải cải cách, để trừ những tệ hại cũ mà thích hợp với hoàn cảnh mới.

Các hào trong quẻ:

1. Sơ Cửu (Hào 1 dương):

Lời kinh: 初 九: 鞏用黃牛之革.

Dịch âm: Củng dụng hoàng ngưu chi cách.

Dịch nghĩa: Bó chặt bằng da con bò vàng.

Giảng nghĩa: Người nào muốn làm việc cải cách lớn thì phải có thời (hợp thời), có địa vị có tài. Hào 1 này mới ở vào buổi đầu của thời Cách (thay đổi), còn lỡ dở, thế là chưa có thời, địa vị lại thấp, tuy dương cương nhưng bất trung thế là tài đức còn kém, trên không có người ứng viện (hào 4 cũng là dương); làm việc cải cách tất hỏng; chỉ nên giữ vững (bó chặt bằng) đạo trung (tượng trưng bằng màu vàng); thuận (đức của loài bò), thì mới khỏi bị lỗi.

2. Lục Nhị (Hào 2 âm):

Lời kinh: 六 二: 已日乃革之, 征吉, 无咎.

Dịch âm: Dĩ nhật nãi cách chi, chinh cát, vô Cửu.

Dịch nghĩa: Chuẩn bị lâu ngày rồi cải cách, tiến đi thì tốt, không lỗi.

Giảng nghĩa: Hào này nhu thuận, đắc trung đắc chính, ở giữa nội quái Ly là sáng suốt, ở trên có hào 5 dương cương, trung chính, vị cao, ứng viện cho, đủ tư các, hoàn cảnh thuận tiện để cải cách (vì vị 2 này là cơ hội cải cách đã tới) cho nên cứ việc mà đi miễn là chuẩn bị cho kỹ, để cho người trên kẻ dưới đều tin mình.

3. Cửu Tam (Hào 3 dương):

Lời kinh: 九 三: 征凶, 貞厲, 革言三就, 有孚.

Dịch âm: Chính hung, trinh lệ, cách ngôn tam tựu, hữu phu.

Dịch nghĩa: Hăng hái tiến liều thì xấu, bền vững giữ đạo và thận trọng lo lắng, tính toán sắp đặt kế hoạch tới 3 lần thì kết quả mới chắc chắn.

Giảng nghĩa: Hào này dương cương , bất trung, có tính nóng nảy, muốn làm liều, hăng hái tiến tới, hỏngviệc (chinh hung). Phải giữ vững (trinh) đạo chính, thận trọng, lo lắng(lệ); phải sắp đặt, tính toán kế hoạch đến 3 lần, chắc không có gì khuyết điểm, thì kết quả mới chắc chắn (phu ở đây nghĩa là chắc chắn).

4. Cửu Tứ (Hào 4 dương):

Lời kinh: 九 四: 悔亡, 有孚, 改命, 吉.

Dịch âm: Hối vong, hữu phu, cải mệnh, cát.

Dịch nghĩa: Hối hận tiêu hết, có lòng chí thành, trên dưới đều tin theo, đổi mệnh (cải cách lớn) được, tốt.

Giảng nghĩa: Hào này dương ở vị âm, đáng lẽ có điều ăn năn, nhưng ở vào thời cải cách, không nên cương quá, cho nên tính cương mà vị nhu, vừa cương vừa nhu là tốt, không phải ân hận. Nếu có đủ lòng chí thành khiến người trên kẻ dưới đều tin mình, thì cứ việc tiến hành việc cách mệnh, tốt.

5. Cửu Ngũ (Hào 5 dương):

Lời kinh: 九 五: 大人, 虎變.未占有孚.

Dịch âm: Đại nhân, hổ biến; vị chiêm hữu phu.

Dịch nghĩa: Bậc đại nhân làm cho xã hội thay đổi như con hổ thay lông (mướt, đẹp hơn) chưa bói cũng đã tin như vậy rồi.

Giảng nghĩa: Hào này có đủ cả thời (công cuộc cải cách đã được tám chín phần mười rồi, vị ở ngôi chí tôn), tài đức (dương cương, trung chính, đúng là một đại nhân) cho nên thành công mỹ mãn, làm cho xã hội thay đổi, tốt đẹp, mới mẻ lên như con hổ thay lông, dân chúng sẳn lòng in như vậy từ khi chưa bói.

6. Thượng Lục (Hào 6 âm):

Lời kinh: 上 六: 君子豹變, 小人革面. 征凶, 居貞, 吉.

Dịch âm: Quân tử báo biến, tiểu nhân cách diện. Chính hung, cư trinh, cát.

Dịch nghĩa: Người quân tử (thực hiểu và theo sự cải cách như) con báo thay lông; kẻ tiểu nhân miễn cưỡng theo ngoài mặt. Công việc cải cách đến đây đã xong, nên ngừng lại, tiến nữa thì xấu, cứ giữ vững chính đạo thì tốt.

Giảng nghĩa: Hào này ở cuối cùng thời cách, công việc cải cách đã xong. Kết quả là hạng người từ bậc trung trở lên, sáng suốt (quân tử) thực tâm tự thay cũ mà theo mới, còn người tư cách thấm kém (tiểu nhân) chỉ thay đổi bề ngoài thôi. Như vậy là kết quả tốt đẹp rồi, đừng cải cách hoài nữa mà sinh hậu hoạn, nên giữ chính đạo.
Phan Bội Châu chê Nã phá Luân khi lật nền quân chủ của Pháp, khai quốc hội, lập hiến pháp rồi, không chịu ngừng lại, còn xưng đế, rồi muốn chinh phục Châu Âu nữa, kết quả thân bị đày, danh bị hủy.

2. Quẻ Trạch Hỏa Cách trong thuật chiêm bốc, đoán quẻ

Ý nghĩa quẻ Cách

Trong chiêm bốc, dự trắc Cách có nghĩa là:

  • Cách nghĩa là cải, cải đổi, cải cách, thay cũ đổi mới (canh cải). (Tử vi là người có Thiên lương đóng Mệnh cung). Làm nhà được quẻ Cách: một thời gian đổi nhà, xin việc thì được (thay cũ đổi mới).
  • Cách là cách mạng (thay đổi mới, đột biến theo chiều hướng tốt đẹp. Quẻ Hoán là thay đổi vị trí).
  • Đại sự, việc quan trọng (tiểu sự được quẻ Cách là hỏng việc).
  • Lính chiến, quân đội, tù ngục (mệnh tàng chứa sự hung hoạ, tù ngục (tù chính trị).
  • Văn minh, sáng đẹp (Ly là nhật 日, Đoài là nguyệt 月, thành 明命 (Minh mệnh) (ngược lại Hoả Trạch Khuê là chia tay).
  • Cách là lịch pháp, quy luật vận động của tự nhiên, của nhật nguyệt (vì Đoài là tượng mặt trăng khuyết, Ly là mặt trời, là nhật. Cách là chữ nhật 日, bên chữ nguyệt 月, thành 明 là sáng vậy).
  • Cách là cái lò (hoả lò): hào 1 là đáy lò, hào 2 là cửa lò,
  • Cách là sự sinh đẻ (bản chất gốc của quẻ Cách). Sinh sản tốt, mẹ tròn con vuông.

Triệu và điềm của quẻ Cách

Quẻ Cách có triệu Hạn Miêu Đắc Vũ - Vận tốt đã đến. Có bài thơ như sau:

Hạn hán lâu ngày, mầm cây héo,
May mà mưa xuống, mọc xanh um.
Buồn lo mất hết, vui phơi phới,
Mưu sự kinh doanh, phúc lộc tài.

Tích xưa: Ngày xưa, Nhạc Phi bị khốn đốn ở núi Ngưu Đầu đã gieo được quẻ này. Quả nhiên, Nhạc Vân mang quân cứu viện, phá tan quân Kim. Cha con gặp nhau. Đúng là ứng với quẻ "Mầm cây được nước", thật là "Vận tốt đã đến".

Lời bàn quẻ: Cây hạn sắp khô héo, may trời mưa to, mầm cây đâm chồi nảy lộc. Thời tiết tốt đẹp, mưa thuận gió hoà, mùa màng tươi tốt, là điều kiện số một để đảm bảo cuộc sống no đủ hạnh phúc của toàn dân.

Lời đoán quẻ: Ra đi đại hỷ, của mất lại về, người đi có tin, cầu tài đắc lộc, kiện tụng tiêu tan.

Dụng thần quẻ Cách

Quẻ Cách thiếu Thê Tài (Mậu Ngọ, Hỏa) hào tam. Đây chính là Phục Thần của Cách ở hào tam Kỷ Hợi Huynh Đệ Thủy là Phi Thần. Phi Thần khắc phục Thần.