QUẺ SỐ 42: PHONG LÔI ÍCH - KHÔ MỘC KHAI HOA

1. Quẻ Phong Lôi Ích trong Kinh Dịch

Tổng quan quẻ Phong Lôi Ích

Quẻ Phong Lôi Ích

Quẻ Phong Lôi Ích hay được gọi là Quẻ Ích, là quẻ số 42 trong 64 Quẻ Kinh Dịch thuộc loại quẻ Cát.

Ngoại quái: ☴ Tốn (巽) - Phong (風) tức Gió - Ngũ hành Mộc.

Nội quái: ☳ Chấn (震) - Lôi (雷) tức Sấm - Ngũ hành Mộc.

Thuộc nhóm tượng quái Tốn, Ngũ hành Mộc.

Quẻ Ích chỉ thời kỳ vô sự, lúc này ích còn nhỏ, càng gian nguy hiểm nạn thì cái ích sẽ càng to lớn hơn. Chủ là lợi về sự sang sông lớn.

Thoán từ:

Lời kinh: 益利有攸往, 利涉大川

Dịch âm: Ích lợi hữu du vãng, lợi thiệp đại xuyên.

Dịch nghĩa: Tăng lên: tiến lên thì lợi làm (làm việc ích) thì lợi, qua sông lớn thì lợi (có gian nan nguy hiểm gì cũng vượt được).

Ích: Ích dã. Tiến ích. Thêm được lợi, giúp dùm, tiếng dội xa, vượt lên, phóng mình tới. Hồng hộc xung tiêu chi tượng: chim hồng, chim hộc bay qua mây mù.
Tổn đến cùng rồi thì phải tăng lên, cho nên sau quẻ Tổn đến quẻ Ích. Ích là tăng lên, làm ích cho nhau.

Tượng quẻ:

Thượng phong hạ lôi (Trước gió sau sấm, trên gió dưới sấm)

Ngoại quái Tốn, nội quái Chấn nghĩa là gió cùng sấm làm lợi cho nhau. Gió mang điện âm, lôi mang điện dương khi kết hợp tạo thành mưa.

Quẻ này trái với quẻ Tổn. Ngoại quái vốn là Càn, bớt một hào dương, thành quẻ Tốn; nội quái vốn là quẻ Khôn, được một hào dương quẻ Càn thêm vào, thành quẻ Chấn. Vậy là bớt ở trên thêm (ích) cho dưới; còn quẻ Tốn là bớt ở dưới thêm cho trên.
Xét về tượng quẻ thì sấm (Chấn) với gió (Tốn) giúp ích cho nhau vì gió mạnh thì tiếng sấm đi xa, mà sấm lớn thì gió mới dữ. Vì vậy gọi là quẻ Ích.
Mình ở địa vị cao mà giúp cho người ở thấp, càng làm càng có lợi, khó khăn gì rồi kết quả cũng tốt.
Thoán truyện giải thích thêm: Xét hào 2 và hào 5, đều đắc trung đắc chính cả; lấy đạo trung chính mà giúp ích cho dân, dân sẽ vui vẻ vô cùng mà đạo càng sáng sủa.
Nhưng quẻ này cũng như quẻ Tổn, tốt hay xấu còn tùy cách thức làm và tùy thời nữa (ích chi đạo, dữ thời gia hành): dân đói không có gạo ăn mà cưỡng bách giáo dục; dân rét không có áo bận mà cấp cho xà bông thì việc giúp ích đó chỉ có hại.
Đại tượng truyện đứng về phương diện tu thân, khuyên: Thấy điều thiện thì tập làm điều thiện.
Thấy mình có lỗi thì sửa lỗi (kiến thiện tác thiện, hữu quá tắc cải).

Các hào trong quẻ:

1. Sơ Cửu (Hào 1 dương):

Lời kinh: 初 九: 利用為大作, 元吉, 无咎.

Dịch âm: Lợi dụng vi đại tác, nguyên cát, vô Cửu.

Dịch nghĩa: Lợi dụng (sự giúp đỡ của người) mà làm việc lớn; nhưng phải khéo tính toán, hành động cho đúng, hoàn thiện (nguyên cát) thì mới không có lỗi.

Giảng nghĩa: Sở dĩ khuyên như vậy vì hào này ở địa vị thấp, không nên lãnh việc nặng nề quá (hạ bất hậu sự dã, lời Tiểu Tượng truyện).

2. Lục Nhị (Hào 2 âm):

Lời kinh: 六 二: 或益之十朋之龜 弗克違, 永貞吉.王用享于帝, 吉.

Dịch âm: Hoặc ích chi thập bằng chi qui, phất khắc vi, vĩnh trinh cát. Vương dụng hưởng vu đế, cát.

Dịch nghĩa: Thình lình có người giúp cho mình một con rùa lớn đáng giá mười "bằng", không từ chối được, rất tốt. Nếu là vua dùng đức để tế Thượng Ðế, Thượng Đế cũng hưởng, mà được phúc, tốt.

Giảng nghĩa: Hào này âm, nhu thuận, trung chính, nên được người trên giúp ích cho nhiều (như cho mình một con rùa quí – coi hào 5 quẻ Tổn ở trên), không từ chối được, cứ giữ vững đức trung chính thì tốt. Ví dụ: là nhà vua mà có được đức trung chính để cầu Trời, thì Trời cũng giúp cho.

3. Lục Tam (Hào 3 âm):

Lời kinh: 六 三: 益之用凶事, 无咎.有孚中行, 告公用圭.

Dịch âm: Ích chi dụng hung sự, vô Cửu. Hữu phu trung hành, cáo công dụng khuê.

Dịch nghĩa: Giúp ích cho bằng cách bắt chịu hoạn nạn (hay trừng phạt) thì không có lỗi. Nếu chân thành sửa lỗi, giữ đạo trung (ví với ngọc khuê) thì được người trên (ví với vị công) chấp nhận.

Giảng nghĩa: Hào này âm nhu, bất trung, bất chính, đáng lẽ không được giúp ích, nhưng ở vào thời ích thì cũng được giúp; có điều là giúp cho bằng cách bắt chịu hoạn nạn (dụng hung sự) để mà mở mắt ra thành người tốt; cũng như trừng trị để sửa lỗi cho vậy.
Nhưng 3 phải thật chân thành sửa mình theo đúng đạo trung thì rồi sự cải quá của nó sẽ được bề trên biết, sự chân thành quá ấy như chiếc ngọc khuê (ngọc trắng mà trong) nó dâng lên bậc "công" (vương công) sẽ được nhận.

4. Lục Tứ (Hào 4 âm):

Lời kinh: 六 四: 中行, 告公從.利用為依遷國.

Dịch âm: Trung hành, cáo công tòng; lợi dụng vi y thiên quốc.

Dịch nghĩa: Rán theo đạo trung mà thưa với bậc "công" thì bậc "công" sẽ theo; lợi dụng đạo trung đó làm chỗ tựa thì dù việc lớn như dời đô cũng làm nỗi.

Giảng nghĩa: Hào này lên tới ngoại quái rồi, có địa vị cao, trách nhiệm quan trọng, thân cận với vua, nhưng kém đức trung nên Hào từ khuyên rán theo đạo trung mà cáo với bề trên (bậc vương công) thì bề trên sẽ nghe mà có thể làm được việc như dời quốc đo.

5. Cửu Ngũ (Hào 5 dương):

Lời kinh: 九 五: 有孚, 惠心, 勿周, 元吉.有孚, 惠我德.

Dịch âm: Hữu phu, huê tâm, vật vấn, nguyên cát. Hữu phu, huệ ngã đức.

Dịch nghĩa: Có lòng chí thành làm ân đức, thì chẳng cần hỏi, cũng biết là rất tốt rồi. Thiên hạ ai cũng tin vào đức ban ân huệ của 5.

Giảng nghĩa: Hào này là ông vua có tài đức, vừa trung vừa chính, có lòng chí thành ban ơn đức cho dân, cho nên rất tốt. Dân do đó rất tin vào đức của vua (chữ ngã ở đây trỏ hào 5).

6. Thượng Cửu (Hào 6 dương):

Lời kinh: 上 九: 莫益之或擊之.立心勿恆, 凶.

Dịch âm: Mạc ích chi hoặc kích chi. Lập tâm vật hằng, hung.

Dịch nghĩa: Không ai làm ích cho mình mà có kẻ đả kích mình nữa, là vì không giữ được hằng tâm (lòng luôn luôn tốt), xấu.

Giảng nghĩa: Hào này dương cương, ở cuối quẻ ích, là có lòng cầu ích đến cùng cực, tất bị nhiều người oán; như vậy chỉ vì không giữ được hằng tâm.
Theo Hệ từ hạ truyện, Chương V, Khổng tử áp dụng hào này vào phép xử thế, khuyên người quân tử làm cho thân mình được yên ổn rồi sau mới hành động; lòng mình được bình dị rồi sau mới thuyết phục người khác; làm cho giao tình được bền rồi sau mới yêu cầu mà khỏi bị dân từ chối.
Khổng tử hiểu "hằng tâm" là như vậy chăng?

2. Quẻ Phong Lôi Ích trong thuật chiêm bốc, đoán quẻ

Ý nghĩa quẻ Ích

Trong chiêm bốc, dự trắc Ích có nghĩa là:

  • Ích là thêm, tăng thêm, được lợi thêm (Tốn trên bớt một hào âm cho Chấn ở dưới, tổn thượng ích hạ).
  • Lợi ích, bổ ích, phong túc (sung túc, phong mãn).
  • Sự trợ giúp, giúp sức của người khác (bậc quyền quý giúp ta dễ thành công).
  • Ích là sự di dời, chuyển dịch: đi lại gặp Ích là tốt, chuyển nhà (các quẻ Di, Lý,
  • Ích là sừ (lưỡi cày): bắt đầu canh tác, bắt đầu xây dựng thì Ích thật.
  • Hành lễ , cúng tế, tang ma (hiếu lễ, hung lễ)

Triệu và điềm của quẻ Ích

Quẻ Ích có triệu Khô Mộc Khai Hoa - Bĩ cực vinh lai. Có bài thơ như sau:

Khô mộc khai hoa, dần dần vinh,
Chủ nhân sự nghiệp, đại hưng long.
Cầu tài, hôn nhân, đại cát lợi,
Bệnh tật cãi nhau, tự tiêu tan.

Tích xưa: Ngày xưa, Chu Mãi Thần đốn củi sống qua ngày, mãi không gặp vận đã gieo được quẻ này. Quả nhiên, sau này đến 50 tuổi, ông ta có được chức quan. Đúng là ứng với quẻ "Khô mộc khai hoa", thật là "Bĩ cực vinh lai".

Lời bàn quẻ: "Khô mộc khai hoa" là điển tích trong sách "Tục bác vật chi" kể về chuyện cầu xin bất tử của người tu tiên kéo dài 28 năm trước cây khô. Cây khô nở hoa, ông hái ăn rồi trở thành tiên.

Lời đoán quẻ: Giao dịch tất thành, kiện cáo có lý, của mất lại về, buôn bán hưng thịnh, bệnh tật tan biến, cãi cọ tự tan.

Dụng thần quẻ Ích

Quẻ Ích thiếu một thân là Quan Quỷ Tân Dậu Kim, đây là Phục Thần. Như vậy, Phi Thần là Thê Tài Canh Thìn Thổ. Thổ sinh Kim nên ở đây Phi sinh Phục, do đó Phục Thần được xuất hiện.