KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 52 - TRẠCH VI ĐOÀI ĐỘNG HÀO TỨ

1. Quẻ Trạch Vi Đoài trong Kinh Dịch

Trạch Vi Đoài: Duyệt dã. Hiện đẹp. Đẹp đẽ, ưa thích, vui hiện trên mặt, không buồn chán, cười nói, khuyết mẻ. Hỉ dật mi tu chi tượng: tượng vui hiện trên mặt, khẩu khí.
Tốn có nghĩa là nhập vào, hễ nhập được vào lòng nhau, hiểu lòng nhau, thì mới ưa nhau mà hoà duyệt, vui vẻ với nhau, cho nên sau quẻ Tốn tới quẻ Đoài. Đoài là chằm mà cũng có nghĩa là hoà duyệt.

Quẻ Đoài là mát mẻ được thêm phần mát mẻ, chung sống hòa duyệt với nhau. Quẻ này tâm ý chính đính, bộ mặt hòa nhã. Quẻ này hay ở chỗ giữ được chính đạo, khoan hòa giữa mọi người. Cứng trong ngoài mềm tạo lợi chính bền mọi sự hanh thông.

Hình ảnh quẻ Trạch Vi Đoài

Thoán từ: Đoài hanh lợi trinh.

Vui thì hanh thông. Hợp đạo chính thì lợi.

Tượng quẻ: Cả nội quái và ngoại quái đều là Đoài. Mỗi quái có hai hào dương ở dưới, một hào âm ở trên có nghĩa là cương thì ở trong còn nhu thì ở ngoài. Dùng cương cường kết hợp với hòa nhã để hoàn thành công việc.

Đoài là chằm, cũng là thiếu nữ. Nước chằm làm cho cây cỏ vui tươi, sinh vật vui thích; thiếu nữ làm cho con trai vui thích. Vui thích thì hanh thông, miễn là phải hợp với đạo chính; phải ngay thẳng, thành thực, đoan chính. Đoài có hai hào dương ở phía trong, một hào âm ở ngoài, nghĩa là trong lòng phải thành thực rồi ngoài mặt nhu hoà, như vậy là hợp với đạo chính, tốt.
Thoán truyện – Giảng rộng ra: vui vẻ mà hợp với đạo chính thì là thuận với trời, hợp với người. Vui vẻ mà đi trước dân thì dân quên khó nhọc; vui vẻ mà xông vào chốn nguy hiểm thì dân quên cái chết mà cũng xông vào; đạo vui vẻ (làm gương cho dân) thật lớn thay; khuyến khích dân không gì bằng.
Đại Tượng truyên thiên về sự tu thân, khuyên người quân tử nên họp bạn cùng nhau giảng nghĩa lý, đạo đức, rồi cùng nhau thực hành (dĩ bằng hữu giảng tập), để giúp ích cho nhau mà hai bên cùng vui vẻ.

2. Quẻ Trạch Vi Đoài động hào tứ theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

愁臉放
笑顏開
秋月掛高臺
人從千里來.

Dịch âm:

Sầu kiểm phóng
Tiếu nhan khai
Thu nguyệt quải cao đài
Nhân tùng thiên lý lai.

Dịch nghĩa:

Hết sầu buồn
Nụ cười nở
Trăng thu treo đài cao
Người từ ngàn dặm đến.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Thương đoài. Vị ninh, giới tật hữu hỷ." (Cùng nhau bàn bạc vui vẻ. Tuy chưa an khang hoàn toàn, nhưng bệnh tật đã thuyên giảm.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này chủ về người đi xa sắp trở về, mưu cầu có thể thành, lại được quý nhân phò trợ, chẳng khác gì hạn hán lâu ngày gặp cơn mưa rào. Thời vận tốt của bạn sắp đến, những mưu cầu của bạn ắt sẽ toại nguyện. Cầu tài, cầu danh đều tốt.
Quẻ này chủ người ra đi sắp trở về, mưu vọng có thể thành, lại được người phò trợ, chẳng khác gì hạn lâu gặp mưa. Thật là một triệu chứng tốt đẹp vô cùng. Quẻ này tất nhiên là quẻ đại cát.
Theo ý quẻ nói rằng: Hiện nay sầu mặt đã tan mất. Mà đã vui vẻ rồi. Và hơn nữa trăng thu giữa trời sáng sủa mừng rỡ đón khách xa đến, nghĩa là thời vận của người sắp đến. Vận trình hanh thông để đón lấy những may mắn đó.
Vậy việc cầu xin của bạn ắt sẽ được toại nguyện trong nay mai, hãy sửa soạn tiến hành đi để đón lấy những kết quả tốt đẹp đấy.
Quẻ dạy: Hết vận dở đến vận thái rồi. Có quý nhân từ xa đến, giúp công cho bạn đắc lực. Thành công chắc chắn. Sự sự đẹp lòng cầu tài. Cầu danh hạnh tiến. Đánh số hạp.

Con số linh ứng: 2, 5, 20, 22, 50, 52, 55.