KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 87 - TRẠCH THỦY KHỐN ĐỘNG HÀO TAM

1. Quẻ Trạch Thủy Khốn trong Kinh Dịch

Trạch Thủy Khốn: Nguy dã. Nguy lo. Cùng quẫn, bị người làm ác, lo lắng, cùng khổ, mệt mỏi, nguy cấp, lo hiểm nạn. Thủ kỷ đãi thời chi tượng: tượng giữ mình đợi thời.
Lên cao mãi thì có lúc sẽ té mà khốn, cho nên sau quẻ Thăng tới quẻ Khốn.

Quẻ Khốn ngoại quái hào âm đè lên hào dương, nội quái hào dương bị hào âm vây quanh nên gặp nguy khốn âu cũng là lẽ thường. Người gặp cảnh khốn vẫn có thể điềm tĩnh, vui vẻ, không oán thán mà thay vào đó là tự trau dồi đức hạnh của mình.

Hình ảnh quẻ Trạch Thủy Khốn

Thoán từ: Khốn, hanh trinh, đại nhân cát, vô cữu, hữu ngôn bất

Khốn: Hanh thông. Chính đính như bậc đại nhân (có đức) thì tốt, không lỗi. Dù nói gì cũng không bày tỏ được lòng mình (không ai nghe mình)

Tượng quẻ: Ngoại quái Đoài, nội quái Khảm nghĩa là nước ở đầm chảy xuống sông sâu nên cạn đi, do vậy mới khốn.

Quẻ Khảm là dương ở cuối, quẻ đoài là âm ở trên , dương cương (quân tử) bị âm nhu (tiểu nhân) che lấp, cho nên gọi là Khốn.
Lại thêm: nội quái một hào dương bị kẹt giữa hai hào âm; ngoại quái hai hào dương ở dưới một hào âm, cùng là cái tượng quân tử bị tiểu nhân làm khốn.
Một cách giảng nữa: Chằm (Đoài) ở trên mà Khảm (nước) ở dưới, nước trong chằm chảy xuống dưới, tiết mất hết, chằm sẽ khô, thành ra cái tượng Khốn.
Tuy nhiên, Khảm là hiểm, đoài là hoà duyệt, vậy tuy gặp hiểm mà vẫn vui vẻ hanh thông. Hanh thông chỉ là đối với bậc đại nhân, có đức cương, trung, giữ đạo chính thôi; vì hạng người đó càng gặp cảnh khốn, tài càng được luyện; đức càng được trau, chí càng vững dù có phải hy sinh tính mệnh để thỏa chí nguyện cũng không ngại, thân tuy khốn mà vẫn vui vẻ, đạo của họ vẫn hanh thông, cho nên Hào từ cho là tốt, không có lỗi.
Ở vào thời Khốn, chỉ có cường quyền, không có công lý, nên đừng nói gì cả, càng nói chỉ càng thêm vạ miệng, không biện bạch được gì đâu. Đây là lời khuyên chung, còn bậc quân tử có thể "sát thân dĩ thành nhân" thì lại khác.

2. Quẻ Trạch Thủy Khốn động hào tam theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

福星照
吉宿臨
青天有日見天真
龍飛下載到明庭.

Dịch âm:

Phước tinh chiếu
Cát tú lâm
Thanh thiên hữu nhật kiến thiên chân
Long phi hạ tải đáo minh đình.

Dịch nghĩa:

Phước tinh chiếu mạng
Sao tốt hộ thân
Ban ngày trời sáng
Hiểu rõ thiên chân
Rồng bay trên cao
Hạ xuống sân sáng.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Khốn vu thạch, cứ vu tật lê. Nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê." (Bị khốn nhục vì hòn đá, vướng vào bụi cây tật lê. Quay trở về nhà, không thấy vợ đâu, hào này hung hiểm.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, đây là quẻ chủ về công thành danh toại, tài lợi vào như nước. Người được quẻ này là thời vận tốt đã đến, những mưu cầu lâu nay, ắt sẽ được toại ý. Nhưng lời quẻ có ý cảnh giác đừng mê say trong danh lợi mà mất đi hạnh phúc gia đình. Cầu tài, cầu danh đều may mắn vô cùng. Cầu tình duyên thì không tốt.
Đây là quẻ chủ việc công thành danh toại, tài lợi thu về như nước, ngũ phúc thật là mỹ mãn khiến gia đình phú quý yên vui đến cực độ. Phải chăng đây là nhà trung hiếu gồm đủ cho nên mới có cái sự thiên báo như vậy. Xin được quẻ này thật không còn gì là không lợi.
Người cầu được quẻ này quả là tốt lắm rồi, thời vận đã đến lúc đời lên hương người hãy mau lên, mưu cầu những công việc đã định lâu nay, ắt sẽ được toại nguyện như ý muốn.
Bởi quẻ nói, hiện những sao sáng tốt đang chiếu vào bạn và đến với bạn trên đường đời của bạn sáng sủa lắm rồi.
Quẻ dạy: Hỉ! Hỉ! Tốt đẹp vô cùng. Mưu sự đắt quả nguyện cầu. Cầu tài, cầu danh may mắn vô cùng. Đánh số tốt lắm.

Con số linh ứng: 7, 8, 70, 77, 78, 80, 87, 88.