KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 82 - TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ ĐỘNG HÀO TỨ

1. Quẻ Trạch Phong Đại Quá trong Kinh Dịch

Trạch Phong Đại Quá: Họa dã. Cả quá. Cả quá ắt tai họa, quá mực thường, quá nhiều, giàu cương nghị ở trong. Nộn thảo kinh sương chi tượng: tượng cỏ non bị sương tuyết.
Tự quái truyện giảng rất mù mờ, “Di là nuôi, không nuôi thì không thể động (bất dưỡng tức bất động) (?) cho nên sau quẻ Di đến quẻ Đại quá (lớn quá) “Phan Bội Châu giảng: “Có nuôi rồi sau mới có việc lớn quá”
Chúng tôi nghĩ có thể giảng: Có bồi dưỡng tài đức thì sau mới làm được việc lớn quá (rất lớn), phi thường.
Chữ “đại quá” có hai cách hiểu: Phần dương trong quẻ tới 4 (phần âm chỉ có hai) mà dương có nghĩa là lớn (âm là nhỏ); vậy đại quá có nghĩa là phần dương nhiều quá; - nghĩa nữa là (đạo đức công nghiệp) lớn quá.

Quẻ Đại Quá có bốn hào dương bị vây hãm bởi hai hào âm thể hiện ý nghĩa dù có bề thế, to lớn nhưng cái gốc và cái ngọn bị yếu. Quẻ khiêm nhường, hòa duyệt có âm nhu, thiên về mềm mỏng nên đôi khi thiếu nghị lực, dễ bị tiểu nhân gây rối loạn.

Hình ảnh quẻ Trạch Phong Đại Quá

Thoán từ: Đại quá, đống nạo, lợi hữu du vãng, hanh.

(Phần dương ) nhiều quá (phần âm ít quá) như cái cột yếu, cong xuống (chống không nổi). Trên di thì lợi, được hanh thông.

Tượng quẻ: Ngoại quái Đoài, nội quái Tốn có bốn hào Dương, hai hào Âm ở trên cùng và dưới cùng của quẻ. Tượng quẻ được ví giống như cây cột đầu đuôi yếu nên dễ bị đổ. Tuy nhiên quẻ này quân vẫn thịnh còn tiểu nhân yếu.

Nhìn hình của quẻ, bốn hào dương ở giữa, 2 hào âm hai đầu, như cây cột, khúc giữa lớn quá, ngọn và chân nhỏ quá, chống không nổi, phải cong đi.
Tuy vậy, hai hào dương 2 và 5 đều đắc trung, thế là cương mà vẫn trung; lại thêm quẻ Tốn ở dưới có nghĩa là thuận, quẻ Đoài ở trên có nghĩa là hòa, vui, thế là hòa thuận, vui vẻ làm việc, cho nên bảo là tiến đi (hành động) thì được hanh thông.
Đại tượng truyện bàn rộng: Đoài là chằm ở trên, Tốn là cây ở dưới, có nghĩa nước lớn quá, ngập cây. Người quân tử trong quẻ này phải có đức độ, hành vi hơn người, cứ việc gì hợp đạo thì làm, dù một mình đứng riêng, trái với thiên hạ, cũng không sợ (độc lập bất cụ); nếu là việc không hợp đạo thì không thèm làm, dù phải trốn đời, cũng không buồn (độn thế vô muộn).

2. Quẻ Trạch Phong Đại Quá động hào tứ theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

車馬到臨
旌旗隱隱月分明
招安討叛
永大前程.

Dịch âm:

Xa mã đáo lâm
Tinh kì ẩn ẩn nguyệt phân minh
Chiêu an thảo bạn
Vĩnh đại tiền trình.

Dịch nghĩa:

Xe ngựa đến rồi
Cờ bay phất phới trăng thời sáng trong
Giặc thù ta đã dẹp xong
Con đường trước mặt vững chãi.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Đống long, cát. Hữu tha, lận." (Cột chống trong nhà dựng lên đỡ là cát lợi. Nhưng trong nhà có côn trùng phá, không tốt lắm.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, đây là quẻ được quý nhân phò trợ, cho nên tương lai rất là sáng sủa và lâu dài. Mọi mưu cầu hãy mau tiến hành, đừng chần chờ mà mất đi thời vận tốt. Chỉ cần vượt qua trở ngại là mọi sự như ý. Cầu danh, cầu lợi đều thành đạt.
Đây là quẻ chỉ việc mưu sự tương hợp, được quý nhân phò trợ. Cho nên tiền trình rất là vĩ đại và lâu dài hết sức. Song sau khi đắc ý rồi, thiết tưởng cũng phải giữ gìn cẩn thận, an phận thủ thường chớ có liều lỉnh làm bừa, kiêu căng càn dở, có thế mới hưởng phúc lâu dài được.
Bói được quẻ này quả là thượng thượng đại cát. Công việc cầu xin của bạn hãy mau tiến hành đi đừng chần chờ mà mất cơ vận. Thời vận của bạn đang đắc thời, vận hanh thông đấy. Như quẻ đã dạy xe ngựa đến cửa nhà cờ xí giăng giăng. Hãy mau bình loạn để tương lai được vinh quang những câu đó đều là may mắn tốt đẹp chẳng có gì trắc trở cả.
Vậy những việc cầu xin của bạn ắt thành đạt mỹ mãn toại lòng trong nay mai. Hãy mau lên để nắm lấy may mắn đó.
Quẻ dạy: Thới lai, vận đến khỏi lo, khỏi đợi nữa. Mọi sự như ý sở cầu. Cầu danh, cầu lợi đều đạt thành. Đánh số tốt.

Con số linh ứng: 2, 8, 20, 22, 80, 82, 88.