KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 80 - TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ ĐỘNG HÀO NHỊ
1. Quẻ Trạch Phong Đại Quá trong Kinh Dịch
Trạch Phong Đại Quá: Họa dã. Cả quá. Cả quá ắt tai họa, quá mực thường, quá nhiều, giàu cương nghị ở trong. Nộn thảo kinh sương chi tượng: tượng cỏ non bị sương tuyết.
Tự quái truyện giảng rất mù mờ, “Di là nuôi, không nuôi thì không thể động (bất dưỡng tức bất động) (?) cho nên sau quẻ Di đến quẻ Đại quá (lớn quá) “Phan Bội Châu giảng: “Có nuôi rồi sau mới có việc lớn quá”
Chúng tôi nghĩ có thể giảng: Có bồi dưỡng tài đức thì sau mới làm được việc lớn quá (rất lớn), phi thường.
Chữ “đại quá” có hai cách hiểu: Phần dương trong quẻ tới 4 (phần âm chỉ có hai) mà dương có nghĩa là lớn (âm là nhỏ); vậy đại quá có nghĩa là phần dương nhiều quá; - nghĩa nữa là (đạo đức công nghiệp) lớn quá.
Quẻ Đại Quá có bốn hào dương bị vây hãm bởi hai hào âm thể hiện ý nghĩa dù có bề thế, to lớn nhưng cái gốc và cái ngọn bị yếu. Quẻ khiêm nhường, hòa duyệt có âm nhu, thiên về mềm mỏng nên đôi khi thiếu nghị lực, dễ bị tiểu nhân gây rối loạn.
Hình ảnh quẻ Trạch Phong Đại Quá
Thoán từ: Đại quá, đống nạo, lợi hữu du vãng, hanh.
(Phần dương ) nhiều quá (phần âm ít quá) như cái cột yếu, cong xuống (chống không nổi). Trên di thì lợi, được hanh thông.
Tượng quẻ: Ngoại quái Đoài, nội quái Tốn có bốn hào Dương, hai hào Âm ở trên cùng và dưới cùng của quẻ. Tượng quẻ được ví giống như cây cột đầu đuôi yếu nên dễ bị đổ. Tuy nhiên quẻ này quân vẫn thịnh còn tiểu nhân yếu.
Nhìn hình của quẻ, bốn hào dương ở giữa, 2 hào âm hai đầu, như cây cột, khúc giữa lớn quá, ngọn và chân nhỏ quá, chống không nổi, phải cong đi.
Tuy vậy, hai hào dương 2 và 5 đều đắc trung, thế là cương mà vẫn trung; lại thêm quẻ Tốn ở dưới có nghĩa là thuận, quẻ Đoài ở trên có nghĩa là hòa, vui, thế là hòa thuận, vui vẻ làm việc, cho nên bảo là tiến đi (hành động) thì được hanh thông.
Đại tượng truyện bàn rộng: Đoài là chằm ở trên, Tốn là cây ở dưới, có nghĩa nước lớn quá, ngập cây. Người quân tử trong quẻ này phải có đức độ, hành vi hơn người, cứ việc gì hợp đạo thì làm, dù một mình đứng riêng, trái với thiên hạ, cũng không sợ (độc lập bất cụ); nếu là việc không hợp đạo thì không thèm làm, dù phải trốn đời, cũng không buồn (độn thế vô muộn).
2. Quẻ Trạch Phong Đại Quá động hào nhị theo Khổng Minh luận giải
Nguyên văn:
木向陽春發
三陰又伏根
樵夫不知道
砍去作柴薪.
Dịch âm:
Mộc hướng dương xuân phát
Tam âm hựu phục căn
Tiều phu bất tri đạo
Khảm khứ tác sài tân.
Dịch nghĩa:
Thấy cây hiện tại đang xanh tốt
Đâu biết xưa từng trải khó khăn
Khổ ấy tiều phu nào có rõ
Nằng nặc làm củi chặt phăng phăng.
Lời đoán quẻ:
Lời quẻ nói "Khô dương sinh đề, lão phu đắc kỳ nữ thê, vô bất lợi." (Cây khô nảy mầm, ông già cưới được con gái làm vợ. Hào này không có gì không cát lợi.)
Theo ý thơ của Khổng Minh nói, quẻ này cho thấy mọi mưu cầu của bạn rất hanh thông, không có trở ngại gì, nếu có cũng chẳng đáng lo. Người được quẻ này phát phú đến nơi, mọi sự như ý. Cầu quan được quan, cầu lợi được lợi.
Tay anh hùng hào kiệt thường dễ bị người bỏ qua, coi như đồ vô dụng. Bởi thế quẻ này cho ta thấy hoàn cảnh của con rồng đang gặp lúc thất thế, bị bọn ruồi nhặn khinh khi.
Nhưng rồi một ngày nào đó, mây ùn ùn kéo, mưa rầm rập bay, con rồng nọ bay bỗng tung hoành lúc đó mới rõ được cái chân tướng của con linh vật. Đây chỉ là cái tượng của kẻ bị khúc gấp cầu phải được tung hoành cho thỏa chí bình sinh.
Theo quẻ nói rằng việc cầu xin của người rất thông suốt và không gì trở ngại nếu có gì trắc trở rút cuộc chẳng đáng lo âu.
Vì quẻ thơ cho ta rõ rằng hiện hoàn cảnh của bạn đang như cây mộc theo hướng đông và gốc rễ ăn sâu lòng đất và vững vàng không lo sợ mưa gió làm hại gì cả. Vậy những sự cầu xin của bạn sẽ được toại nguyện như ý nguyện cầu đấy.
Quẻ dạy: Phát phú, phát quan đến nơi. Sự sự như ý sở cầu, mọi điều thông suốt chớ lo. Cầu quan đắc quan, cầu lợi đắc lợi. Đánh số hạp.
Con số linh ứng: 8, 18, 28, 38, 80, 88.