KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 83 - TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ ĐỘNG HÀO NGŨ

1. Quẻ Trạch Phong Đại Quá trong Kinh Dịch

Trạch Phong Đại Quá: Họa dã. Cả quá. Cả quá ắt tai họa, quá mực thường, quá nhiều, giàu cương nghị ở trong. Nộn thảo kinh sương chi tượng: tượng cỏ non bị sương tuyết.
Tự quái truyện giảng rất mù mờ, “Di là nuôi, không nuôi thì không thể động (bất dưỡng tức bất động) (?) cho nên sau quẻ Di đến quẻ Đại quá (lớn quá) “Phan Bội Châu giảng: “Có nuôi rồi sau mới có việc lớn quá”
Chúng tôi nghĩ có thể giảng: Có bồi dưỡng tài đức thì sau mới làm được việc lớn quá (rất lớn), phi thường.
Chữ “đại quá” có hai cách hiểu: Phần dương trong quẻ tới 4 (phần âm chỉ có hai) mà dương có nghĩa là lớn (âm là nhỏ); vậy đại quá có nghĩa là phần dương nhiều quá; - nghĩa nữa là (đạo đức công nghiệp) lớn quá.

Quẻ Đại Quá có bốn hào dương bị vây hãm bởi hai hào âm thể hiện ý nghĩa dù có bề thế, to lớn nhưng cái gốc và cái ngọn bị yếu. Quẻ khiêm nhường, hòa duyệt có âm nhu, thiên về mềm mỏng nên đôi khi thiếu nghị lực, dễ bị tiểu nhân gây rối loạn.

Hình ảnh quẻ Trạch Phong Đại Quá

Thoán từ: Đại quá, đống nạo, lợi hữu du vãng, hanh.

(Phần dương ) nhiều quá (phần âm ít quá) như cái cột yếu, cong xuống (chống không nổi). Trên di thì lợi, được hanh thông.

Tượng quẻ: Ngoại quái Đoài, nội quái Tốn có bốn hào Dương, hai hào Âm ở trên cùng và dưới cùng của quẻ. Tượng quẻ được ví giống như cây cột đầu đuôi yếu nên dễ bị đổ. Tuy nhiên quẻ này quân vẫn thịnh còn tiểu nhân yếu.

Nhìn hình của quẻ, bốn hào dương ở giữa, 2 hào âm hai đầu, như cây cột, khúc giữa lớn quá, ngọn và chân nhỏ quá, chống không nổi, phải cong đi.
Tuy vậy, hai hào dương 2 và 5 đều đắc trung, thế là cương mà vẫn trung; lại thêm quẻ Tốn ở dưới có nghĩa là thuận, quẻ Đoài ở trên có nghĩa là hòa, vui, thế là hòa thuận, vui vẻ làm việc, cho nên bảo là tiến đi (hành động) thì được hanh thông.
Đại tượng truyện bàn rộng: Đoài là chằm ở trên, Tốn là cây ở dưới, có nghĩa nước lớn quá, ngập cây. Người quân tử trong quẻ này phải có đức độ, hành vi hơn người, cứ việc gì hợp đạo thì làm, dù một mình đứng riêng, trái với thiên hạ, cũng không sợ (độc lập bất cụ); nếu là việc không hợp đạo thì không thèm làm, dù phải trốn đời, cũng không buồn (độn thế vô muộn).

2. Quẻ Trạch Phong Đại Quá động hào ngũ theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

我何宿
我何宿
海東河北成名錄
一段神光
直沖天瀆.

Dịch âm:

Ngã hà túc
Ngã hà túc
Hải đông hà bắc thành danh lục
Nhất đoạn thần quang
Trực xung thiên độc.

Dịch nghĩa:

Làm sao giữ? làm sao giữ? biển đông sông bắc ngày nay đã đổi chủ
Thì thôi cũng quyết một phen
Liều mình phá tan giặc dữ.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Khô dương sinh hoa, bà già lấy được chồng tài. Hào này không có tai họa, cũng chẳng được khen.).
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này ám chỉ nơi bạn có thể thành danh là phía Đông Bắc. Những mưu cầu của bạn đều sẽ được toại nguyện. Lợi danh đều đẹp, danh tiếng như cồn.
Quẻ này chỉ cho ta thấy nơi mà ta thành danh, nơi thành danh phải là miền đông bắc. Theo quẻ bói thì mọi việc mưu đồ hành động, nhất định được vui mừng ngoài ý liệu của mọi người. Mọi người tôn vinh ta, quý mến ta và ta có thể thẳng tiến trên đường vinh hoa, mãi tới lúc bạc đầu.
Quẻ thơ tả cảnh người cầu xin rằng: Tôi là tinh tú gì, tôi là sao sáng gì, mà được thành danh bể đông sông bắc, như một đoạn thần xưng, xung thẳng mây trời xanh, những lời thơ toàn là may mắn tốt đẹp cả.
Tất cả việc cầu xin của người, đều được toại nguyện mà chẳng lo gì trở ngại, nếu cầu tài còn có thể trúng số nữa là khác, vì câu thứ nhất nói: Tôi là sao sáng gì, lại được thanh danh vậy. Phải chăng đó là nói người nên sự nghiệp, còn không biết do đâu mà có như tình hình trúng số vậy.
Quẻ dạy: "Thới Lai Phong Tống", tốt đẹp vô cùng. Lợi danh đều đẹp. Tăm tiếng như cồn. Số rất hạp.

Con số linh ứng: 33, 80, 88.