KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 84 - TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ ĐỘNG HÀO LỤC

1. Quẻ Trạch Phong Đại Quá trong Kinh Dịch

Trạch Phong Đại Quá: Họa dã. Cả quá. Cả quá ắt tai họa, quá mực thường, quá nhiều, giàu cương nghị ở trong. Nộn thảo kinh sương chi tượng: tượng cỏ non bị sương tuyết.
Tự quái truyện giảng rất mù mờ, “Di là nuôi, không nuôi thì không thể động (bất dưỡng tức bất động) (?) cho nên sau quẻ Di đến quẻ Đại quá (lớn quá) “Phan Bội Châu giảng: “Có nuôi rồi sau mới có việc lớn quá”
Chúng tôi nghĩ có thể giảng: Có bồi dưỡng tài đức thì sau mới làm được việc lớn quá (rất lớn), phi thường.
Chữ “đại quá” có hai cách hiểu: Phần dương trong quẻ tới 4 (phần âm chỉ có hai) mà dương có nghĩa là lớn (âm là nhỏ); vậy đại quá có nghĩa là phần dương nhiều quá; - nghĩa nữa là (đạo đức công nghiệp) lớn quá.

Quẻ Đại Quá có bốn hào dương bị vây hãm bởi hai hào âm thể hiện ý nghĩa dù có bề thế, to lớn nhưng cái gốc và cái ngọn bị yếu. Quẻ khiêm nhường, hòa duyệt có âm nhu, thiên về mềm mỏng nên đôi khi thiếu nghị lực, dễ bị tiểu nhân gây rối loạn.

Hình ảnh quẻ Trạch Phong Đại Quá

Thoán từ: Đại quá, đống nạo, lợi hữu du vãng, hanh.

(Phần dương ) nhiều quá (phần âm ít quá) như cái cột yếu, cong xuống (chống không nổi). Trên di thì lợi, được hanh thông.

Tượng quẻ: Ngoại quái Đoài, nội quái Tốn có bốn hào Dương, hai hào Âm ở trên cùng và dưới cùng của quẻ. Tượng quẻ được ví giống như cây cột đầu đuôi yếu nên dễ bị đổ. Tuy nhiên quẻ này quân vẫn thịnh còn tiểu nhân yếu.

Nhìn hình của quẻ, bốn hào dương ở giữa, 2 hào âm hai đầu, như cây cột, khúc giữa lớn quá, ngọn và chân nhỏ quá, chống không nổi, phải cong đi.
Tuy vậy, hai hào dương 2 và 5 đều đắc trung, thế là cương mà vẫn trung; lại thêm quẻ Tốn ở dưới có nghĩa là thuận, quẻ Đoài ở trên có nghĩa là hòa, vui, thế là hòa thuận, vui vẻ làm việc, cho nên bảo là tiến đi (hành động) thì được hanh thông.
Đại tượng truyện bàn rộng: Đoài là chằm ở trên, Tốn là cây ở dưới, có nghĩa nước lớn quá, ngập cây. Người quân tử trong quẻ này phải có đức độ, hành vi hơn người, cứ việc gì hợp đạo thì làm, dù một mình đứng riêng, trái với thiên hạ, cũng không sợ (độc lập bất cụ); nếu là việc không hợp đạo thì không thèm làm, dù phải trốn đời, cũng không buồn (độn thế vô muộn).

2. Quẻ Trạch Phong Đại Quá động hào lục theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

金鱗入手
得還防走
若論周旋
謹言緘口.

Dịch âm:

Kim lân nhập thủ
Đắc hoàn phòng tẩu
Nhược luận chu toàn
Cẩn ngôn giam khẩu.

Dịch nghĩa:

Vảy vàng vào tay
Coi chừng bị mất
Muốn được vững bền
Cẩn thận lời nói.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Quá thiệp diệt đỉnh. Hung. Vô cữu." (Vượt qua sông lớn, nước sâu quá đầu. Tượng hào này hung hiểm, nhưng không có tai họa, )
Theo ý thơ của Khổng Minh nói, được quẻ này thì việc gì cũng đều toại ý, nhưng vẫn phải để tâm đề phòng cẩn thận. Trong lúc giao thiệp với người, tốt nhất là nên ít nói, chớ có nhiều lời mà thất bại. Quẻ này cầu danh, cầu lợi đều thông, nhưng nên đề phòng sơ sót.
Khi được quẻ này thì bất cứ sự việc gì mưu đồ đều được xứng tâm toại ý cả. Tuy nhiên ta vẫn để tâm lo lắng đề phòng cẩn thận chớ có phóng túng bừa bãi. Trong lúc giao thiệp với người, tốt nhất phải trầm mặc, ít nói, chớ có nhiều lời mà thất bại. Xin được quẻ này cần phải thể theo cài ý mà thực hành.
Thơ quẻ nói: Thời vận của người đã lên hương như cá vàng nay nằm trong tay rồi. Nhưng cũng nên cẩn thận đề phòng để tránh những điều không hay xảy ra, như quẻ thơ này "Phòng ngừa con cá vàng đó lại chạy mất và muốn được yên lành sự việc cầu xin thì phải kín miệng nữa".
Theo ý quẻ: Những việc cầu sinh của người được toại nguyện nhưng phải tốn công chăm lo mới nên.
Quẻ dạy: Cần kín miệng và thận trọng kẻo việc thành, lại hóa ra không. Cầu danh, cầu lợi thông, nhưng phòng thất bại. Đánh số hạp. Biểu tượng: cá.

Con số linh ứng: 4, 8, 40, 44, 48, 80, 84, 88.