KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 59 - TRẠCH HỎA CÁCH ĐỘNG HÀO NGŨ

1. Quẻ Trạch Hỏa Cách trong Kinh Dịch

Trạch Hỏa Cách: Cải dã. Cải biến. Bỏ lối cũ, cải cách, hoán cải, cách tuyệt, cánh chim thay lông. Thiên uyên huyền cách chi tượng: tượng vực trời xa thẳm.
Nước giếng tích trữ lâu ngày, bụi cát và các vật dơ mỗi ngày mỗi nhiều, không còn trong sạch nữa, phải tát hết nước cũ để nước mạch mới chảy vào thay, cho nên sau quẻ Tỉnh tới quẻ Cách. Cách nghĩa là thay đổi, như trong từ ngữ cải cách, biến cách, cách mạng.

Mọi thời đều phải trải qua đổi mới cải cách mới hoàn thành đại nghiệp. Vì thế quẻ Cách được áp dụng cho mọi thời. Trạch là nước đầm, Ly là lửa, hạ quái thay thế không khí hòa nhã của thượng quái gây ra nhiều xáo trộn. Cách bằng óc sáng suốt cùng đức hòa duyệt biến mọi hành động trở nên thành công tốt đẹp.

Hình ảnh quẻ Trạch Hỏa Cách

Thoán từ: Cách, dĩ nhật nãi phu, nguyên hanh lợi trinh, hối vong.

Thay đổi: Phải lâu ngày người ta mới tin được; phải rất hanh thông, hợp chính đạo (thì người ta mới phục). Ðược vậy thì không phải ăn năn.

Tượng quẻ: Ngoại quái Đoài, nội quái Ly ý nghĩa là mẫu thuẫn dẫn tới cải cách. Cải cách có thể gây ra những xáo trộn nhưng nếu tận dụng sáng suốt (Ly) sẽ có hướng đúng đắn.

Theo tượng quẻ, chằm (Đoài) ở trên, lửa (Ly) ở dưới; lửa đốt thì nước cạn, nước xối vào thì lửa tắt; hai thứ đo tranh nhau thì có sự thay đổi, cho nên gọi là quẻ Cách.
Lại có thể giảng: Đoài là con gái út, Ly là con gái giữa, họ có xu hướng khác nhau (con gái út nghĩ tới cha mẹ, con gái giữa nghĩ tới chồng), phải có sự thay đổi, không thể như vậy mà ở chung với nhau được.
Thay cũ đổi mới là một việc khó, ngược với thói quen thủ cựu của con người, cho nên mới đầu người ta không tin, cho là đa sự. Muốn cho người ta tin thì phải một thời gian lâu để người ta thấy kết quả.
Mà muốn có kết quả, sự cải cách phải hợp thời hợp chính đạo, phải sáng suốt, soi xét rạch ròi và có tính hoà duyệt thoả thuận với lòng người (văn minh dĩ duyệt: lời thoán truyện), có vậy mới đắc nhân tâm mà người ta không phản kháng. Sáng suốt là đức của nội quái Ly, hoà duyệt là đức của ngoại quái Đoài. Có đủ những điều kiện đó: hợp thời, hợp chính đạo (tức là thích đáng, chính đáng) sáng suốt và hoà duyệt thì không phải ăn năn.
Vua Thang diệt Kiệt, vua Võ diệt Trụ, hai cuộc cách mạng đó đều thuận với đạo Trời (chính đạo) và ứng với lòng người (hợp thời, hợp nguyện vọng nhân dân) cho nên thành công. Trời đất phải thay đổi mới có mùa, mà vạn vật mới sinh sinh hoá hoá, việc đời lâu lâu cũng phải cải cách, để trừ những tệ hại cũ mà thích hợp với hoàn cảnh mới.

2. Quẻ Trạch Hỏa Cách động hào ngũ theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

紛紛複紛紛
欷 獨掩門
眉望燈火
伴我坐黃昏.

Dịch âm:

Phân phân phức phân phân
Hy độc yểm môn
Mi vọng đăng hoả
Bạn ngã toạ hoàng hôn.

Dịch nghĩa:

Rối rắm chồng rối rắm
Sụt sùi khóc than ngoài cửa
Chau mày chờ mong đèn lửa
Chờ mãi đến chiều hôm.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Đại nhân hổ biến, vị chiếm hữu phu." (Đại nhân thúc đẩy việc thay đổi một cách mãnh liệt, không cần phải bói, đã có ứng nghiệm.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, người được quẻ này có cái lo đơn độc trong bước đường cùng. Vì vậy, trăm việc mưu cầu đều tạm thời đình chỉ. Thình cảnh của bạn và bạn bè của bạn còn trong tình trạng bế tắc, chưa được hanh thông. Quẻ này cầu lợi, cầu việc đều xấu.
Quẻ này chủ thế đạo biển lớn, thời không phải của ta, khiến ta đành phải sống đơn độc, chỉ còn biết than thân với bóng. Người xin được quẻ này có cái lo đơn độc ngồi giữ bước đường cùng. Bới thế trăm việc mưu vi đều nên tạm thời đình chỉ.
Ý quẻ cho rằng: tình cảnh của bạn hiện nay ngổn ngang bời bời trong cảnh chiều tối, buồn rầu vô cùng, nghĩa là chỉ thời vận của bạn còn trong bế tắc, chưa được hanh thông.
Tất cả sự cầu xin của bạn chưa toại nguyện trong lúc này, mà phải chịu đựng một thời gian nữa thì mới tốt. Vì bài thơ không được câu nào khuyến khích cả, nên người phải tự xét lấy.
Quẻ dạy: An phận. Và chờ thời, mọi việc bế tắc, dù có đông xông, tây đột cũng vô công. Cầu lợi, cầu mưu dở. Đánh đỏ đen cũng hạp.

Con số linh ứng: 5, 9, 50, 55, 59, 90, 95, 99.