KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 70 - TRẠCH ĐỊA TỤY ĐỘNG HÀO TỨ

1. Quẻ Trạch Địa Tụy trong Kinh Dịch

Trạch Địa Tụy: Tụ dã. Trưng tập. Nhóm họp, biểu tình, dồn đống, quần tụ nhau lại, kéo đến, kéo thành bầy. Long vân tế hội chi tượng: tượng rồng mây giao hội.
Gặp nhau rồi thì thành bầy, thành bầy thi phải nhóm họp , cho nên sau quẻ Cấu tới quẻ Tụy (nhóm họp)

Quẻ Tụy có sự thống nhất của hào Cửu Ngũ - là hào dương chứa đầy đủ cương cường, ân uy, đại độ, khoan dung quy tụ được người dưới theo mình. Tuy nhiên hào Cửu Tứ bên cạnh chia sẻ ảnh hưởng. Muốn thành công phải quang minh chính đại, tự cường và đề cao cảnh giác đối phó với mọi biến cố bất thường.

Hình ảnh quẻ Trạch Địa Tụy

Thoán từ: Tuy hanh, vương cách hữu miếu

Nhóm họp: hanh thông. Vua đến nhà Thái miếu, ra mắt kẻ đại nhân thì lợi, hanh thông, giữ vững đạo chính thì lợi. Lễ vật (để cúng) lớn (hậu hĩ) thì tốt, tiến đi (sự nghiệp) được lâu dài.

Tượng quẻ: Ngoại quái Đoài, nội quái Khôn có nghĩa là nước đầm tụ trên mặt của đất. Quẻ gợi sự tập hợp quần chúng.

Chằm (Đoài ở trên đất (Khôn), là nước có chỗ nhóm, tụ, cho nên gọi là quẻ Tụy.
Nội quái là Khôn có tính thuận, ngoại quái là Đoài có nghĩa vui vẻ, hoà thuận; mà hào 5 ở trên được hào 2 ở dưới ứng trợ cho, tất nhóm họp được đông người, cho nên hanh thông, tốt.
Nhóm họp cần long trọng và tỏ lòng chí thành, có thần linh chứng giám, cho nên vua tới nhà Thái miếu để dâng lễ, thề.
Người đứng ra nhóm họp một đảng phải là bậc đại nhân có tài, đức, được người tin, trọng thì mới tốt; người đó phải giữ vững đạo chính, đường lối chính đáng thì mới tốt (lợi trinh).
Nhóm họp ở thái miếu thì tế lễ phải long trọng, những con vật để cúng phải lớn, thì mới tốt. Nhóm họp để cùng nhau mưu tính mọi việc cho sự nghiệp được lâu dài (lợi hữu du vãng).
Đại Tượng truyện khuyên khi nhóp họp nên có tinh thần hoà thuận vui vẻ như quẻ Khôn, quẻ Đoài, cất khí giới đi để ngừa những sự biến bất ngờ xảy ra.

2. Quẻ Trạch Địa Tụy động hào tứ theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

美有堪
堪有美
始有終
終有始.

Dịch âm:

Mỹ hữu kham
Kham hữu mỹ
Thuỷ hữu chung
Chung hữu thuỷ.

Dịch nghĩa:

Đẹp có xấu
Xấu có đẹp
Đầu có đuôi
Đuôi có đầu.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Đại cát, vô cữu." (Cát lợi lớn, không có tai họa.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này chủ yếu về nếu không có con thì được con, không có việc thì được việc, không có tiền thì được tiền, muốn kết hôn nhân thì thành vợ chồng, v.v... Người đươc quẻ này rất là may mắn, những mưu cầu của bạn ắt sẽ được toại nguyện trong nay mai. Cầu tài, cầu danh đều đắc lợi.
Quẻ này chủ rằng: nếu không con thì được con, không việc thì được việc, không tiền thì được tiền, muốn hôn nhân thì được có vợ chồng, cần giao du bè bạn thì keo sơn một lòng.
Phàm việc đều có cơ duyên, bởi thế cho nên không có việc gì mà không hòa hợp được. Từ lâu vận xui hạn kẹt, nhưng từ nay về sau, đường đời quyết bằng phẳng hạnh thông. Quẻ này bói rất linh nghiệm nhất khi ta đang thất ý.
Người xin được quẻ này, rất là may mắn vô cùng, như quẻ thơ đã nói rất rõ, chẳng có gì là không may cả. Vậy nhữmg việc cầu xin của người ắt được giải quyết toại nguyện nay mai, nhưng phải kiên chí thì mới nên cầu việc.
Quẻ dạy: Vận thời hạnh thái. Cần kiên chí là nên công. "Hữu chí cảnh thanh" gặp thêm vận may nữa, còn hay gì bằng. Cầu tài, cầu danh đắc lợi. Đánh số hạp.

Con số linh ứng: 7, 17, 27, 37, 70, 77.