KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 67 - TRẠCH ĐỊA TỤY ĐỘNG HÀO NHẤT

1. Quẻ Trạch Địa Tụy trong Kinh Dịch

Trạch Địa Tụy: Tụ dã. Trưng tập. Nhóm họp, biểu tình, dồn đống, quần tụ nhau lại, kéo đến, kéo thành bầy. Long vân tế hội chi tượng: tượng rồng mây giao hội.
Gặp nhau rồi thì thành bầy, thành bầy thi phải nhóm họp , cho nên sau quẻ Cấu tới quẻ Tụy (nhóm họp)

Quẻ Tụy có sự thống nhất của hào Cửu Ngũ - là hào dương chứa đầy đủ cương cường, ân uy, đại độ, khoan dung quy tụ được người dưới theo mình. Tuy nhiên hào Cửu Tứ bên cạnh chia sẻ ảnh hưởng. Muốn thành công phải quang minh chính đại, tự cường và đề cao cảnh giác đối phó với mọi biến cố bất thường.

Hình ảnh quẻ Trạch Địa Tụy

Thoán từ: Tuy hanh, vương cách hữu miếu

Nhóm họp: hanh thông. Vua đến nhà Thái miếu, ra mắt kẻ đại nhân thì lợi, hanh thông, giữ vững đạo chính thì lợi. Lễ vật (để cúng) lớn (hậu hĩ) thì tốt, tiến đi (sự nghiệp) được lâu dài.

Tượng quẻ: Ngoại quái Đoài, nội quái Khôn có nghĩa là nước đầm tụ trên mặt của đất. Quẻ gợi sự tập hợp quần chúng.

Chằm (Đoài ở trên đất (Khôn), là nước có chỗ nhóm, tụ, cho nên gọi là quẻ Tụy.
Nội quái là Khôn có tính thuận, ngoại quái là Đoài có nghĩa vui vẻ, hoà thuận; mà hào 5 ở trên được hào 2 ở dưới ứng trợ cho, tất nhóm họp được đông người, cho nên hanh thông, tốt.
Nhóm họp cần long trọng và tỏ lòng chí thành, có thần linh chứng giám, cho nên vua tới nhà Thái miếu để dâng lễ, thề.
Người đứng ra nhóm họp một đảng phải là bậc đại nhân có tài, đức, được người tin, trọng thì mới tốt; người đó phải giữ vững đạo chính, đường lối chính đáng thì mới tốt (lợi trinh).
Nhóm họp ở thái miếu thì tế lễ phải long trọng, những con vật để cúng phải lớn, thì mới tốt. Nhóm họp để cùng nhau mưu tính mọi việc cho sự nghiệp được lâu dài (lợi hữu du vãng).
Đại Tượng truyện khuyên khi nhóp họp nên có tinh thần hoà thuận vui vẻ như quẻ Khôn, quẻ Đoài, cất khí giới đi để ngừa những sự biến bất ngờ xảy ra.

2. Quẻ Trạch Địa Tụy động hào nhất theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

乘馬前進
所求吉貞
隨時諧美
缺月重明.

Dịch âm:

Thừa mã tiền tiến
Sở cầu cát trinh
Tuỳ thời hài mỹ
Khuyết nguyệt trùng minh.

Dịch nghĩa:

Cỡi ngựa thẳng tới trước
Việc mong cầu đang thuận tốt
Vài trở ngại nhỏ
Vầng trăng hết khuyết lại in gương tròn.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Hữu phu, bất chung nãi loạn, nãi tụy nhược nào. Nhất ác vi tiếu. Vật tuất, vãng, vô cữu." (Có điểm ứng, chua đến cuối cùng đã hỗn loạn, lúc đầu giống tiêng la khóc, sau đó lại biến thành tiếng cười. Không nên lo lắng, hay đi tới trước. Hào này không có tai họa.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này chủ về nên động, không nên tĩnh, nên đi xa, càng đi xa thì càng có lợi. Mọi mưu cầu của bạn đều được hanh thông, chẳng có gì đáng lo ngại. Cầu tài, cầu việc đều thành đạt.
Quẻ này chủ nên động không nên tĩnh, nên xa không nên gần, càng đi càng có lợi, đến đâu là y như là có chuyện gặp gỡ, ý hợp tâm đầu. Đây chính là cái tượng trăng khuyết lại tròn, quả thực là Đại cát.
Theo ý quẻ cho biết, tất cả sự cầu xin của người đều được hanh thông mà chẳng có gì đáng lo ngại, đầu có nhưng gì không may, đều trở thành quá khứ rồi, từ đây về sau sẽ gặp may mắn và sung sướng đấy.
Bởi vì vận thời cũng như hoàn cảnh của bạn hiện nay, đang như cỡi ngựa lên đường oai phong lắm lắm.
Quẻ dạy: Thới lai phong tong đàng vương cái, như cảnh Chu Bốt đến lúc nên danh. Cầu tài, cầu mưu đạt thành. Đánh số hạp tốt.

Con số linh ứng: 6, 7, 60, 66, 67, 70, 76, 77.