KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 262 - THỦY TRẠCH TIẾT ĐỘNG HÀO TỨ

1. Quẻ Thủy Trạch Tiết trong Kinh Dịch

Thủy Trạch Tiết: Chỉ dã. Giảm chế. Ngăn ngừa, tiết độ, kiềm chế, giảm bớt, chừng mực, nhiều thì tràn. Trạch thượng hữu thủy chi tượng: trên đầm có nước.
Không thể để cho ly tán hoài được, tất phải chặn bắt lại, tiết chế lại, cho nên sau quẻ Hoán tới quẻ Tiết.

Quẻ Tiết là quẻ hanh nhưng muốn hanh thì phải chọn đúng đường, không cần khổ tiết, không nên quá tích cực.

Hình ảnh quẻ Thủy Trạch Tiết

Thoán từ: Tiết hanh, khổ tiết bất khả trinh.

Tiết chế thì hanh thông. Nhưng tiết tiết chế đến mức cực khổ thì không ai chịu được lâu.

Tượng quẻ: Ngoại quái Khảm, nội quái Đoài có nghĩa là nước ở trong đầm, cũng có thể hiểu là trong cái hiểm luôn được bình an.

Theo tượng quẻ, trên chằm có nước; bờ chằm hạn chế số nước chứa trong chằm, cho nên đặt tên là quẻ Tiết.
Cái gì cũng vừa phải thì mới tốt, thái quá cũng như bất cập đều xấu cả. Quẻ này có ba hào cương, ba hào nhu, không bên nào quá; lại thêm hào 2 và hào 5 đều là dương cương mà đắc trung, như vậy là xử sự đươc trúng tiết, cho nên việc gì cũng hanh thông. Nhưng tiết chế qúa, bắt người ta khổ cực thì không ai chịu được lâu, như vậy không còn hanh thông nữa.
Thoán truyện khuyên nhà cầm quyền nên theo luật tiết chế của trời đất: bốn mùa thay đổi, nắng mưa, nóng lạnh đều có chừng mực, mà trị dân: hạn chế lòng ham muốn, tính xa xỉ của con người, bắt dân làm việc vừa sức thôi, như vậy không tốn của cải, không hại dân (tiết dĩ chế độ, bất thương tài, bật hại dân). Lời đó giống lời khuyên trong Luận ngữ: "Tiết dụng nhi ái dân" (dè dặt trong việc tiêu dùng mà yên dân).
Đại tượng truyện khuyên người quân tử (quân tử ở đây trỏ hạng người trị dân) đặt ra số, độ, nghĩa là hạn định một chừng mực nào đó trong sự làm việc và hưởng thụ của dân, tùy đạo đức, tài nghệ của mỗi người. (Quân tử, dĩ chế số độ, nghị đức hạnh). Như vậy là Đại tượng truyện đã cho chữ tiết một tác dụng rất lớn: tiết chế có nghĩa gần như kế hoạch hoá ngày nay và có mục đích thi hành sự công bằng trong xã hội, như lời Đại tượng truyện quẻ Khiêm (xứng vật bình thí: cho sự vật được cân xứng, quân bình).

2. Quẻ Thủy Trạch Tiết động hào tứ theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

中有玄機賦
雞鳴方顯露
猛然悟禪關
打破君門路.

Dịch âm:

Trung hữu huyền cơ phú
Kê minh phương hiển lộ
Mãnh nhiên ngộ thiền quan
Đả phá quân môn lộ.

Dịch nghĩa:

Bên trong có huyền cơ
Gà gáy thấy rõ đường
Bỗng nhiên gặp cửa chùa
Đánh phá đường của anh.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "An tiết. Hanh." (Ở yên với đời sống tiết chế. Hào này thuận lợi.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này có tượng chồng hiến vợ tốt, cầm sắc hòa hợp. Vợ chồng lúc nào cũng phu xướng phụ tòng, hợp tác chặt chẽ, vô cùng vui vẻ đầm ấm. Người được quẻ này chẳng có gì phải lo ngại. Những mưu cầu của bạn lo gì không được, cứ việc tiến hành theo ý đã định. Cầu danh được danh, cầu lợi được lợi.
Quẻ này có tượng: Chồng hiền vợ tốt, cầm sắc hết sức hài hòa. Vợ chồng lúc nào cũng phu xướng phụ tòng, hợp tác chặt chẽ, cổ vũ nhau. Vô cùng vui vẻ đầm ấm. Người xin được quẻ này chẳng có gì là đáng lo ngại băn khoăn.
Hai chữ trai gái của câu một dịch ra chữ Tàu hợp lại có nghĩa là Hảo tức là tốt, và câu ba, câu bốn cùng nói rõ là âm dương hòa phước may lành, mưu cầu sự nghiệp công thành hân hoan. Người xin được quẻ này là may mắn lắm.
Vậy việc cầu xin của bạn sợ gì gì mà không may không tốt cứ việc tiến hành theo ý đã định đi tốt lắm. Có âm dương hòa hợp là may mắn lắm rồi, có kẻ giúp công đắc lực lo gì chẳng thành. Cầu danh đắc danh, cầu lợi đắc lợi. Đánh số tốt.

Con số linh ứng: 1, 2, 6, 12, 21, 26, 61, 62.