KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 280 - THỦY LÔI TRUÂN ĐỘNG HÀO TỨ
1. Quẻ Thủy Lôi Truân trong Kinh Dịch
Thủy Lôi Truân: Nạn dã. Gian lao. Yếu đuối, chưa đủ sức, ngần ngại, do dự, vất vả, phải nhờ sự giúp đỡ. Tiền hung hậu kiết chi tượng: trước dữ sau lành.
Theo Tự quái truyện thì sở dĩ sau hai quẻ Càn, Khôn tới quẻ Truân là vì có trời đất rồi vạn vật tất sinh sôi nảy nở đầy khắp, mà lúc sinh sôi đó là lúc khó khăn. Chữ Truân [屯] có cả hai nghĩa đó: đầy và khó khăn
Quẻ này trong chỗ hiểm động được. Có thể hanh thông, mà ở chỗ hiểm, tốt nhất nên giữ cho đường ngay thẳng, chớ nên vội tiến. Lời Chiêm là cả hanh và lợi về đường ngay thẳng.
Hình ảnh quẻ Thủy Lôi Truân
Thoán từ: Truân nguyên hanh lợi trinh, vật dụng hữu du vãng, lợi kiến hầu.
Gặp lúc gian truân, có thể hanh thông lắm (nguyên hanh), nếu giữ vững điều chính (trái với tà) và đừng tiến vội, mà tìm bậc hiền thần giúp mình (kiến hầu là đề cử một người giỏi lên tước hầu).
Tượng quẻ: Là Chấn gặp Khảm, Kiền Khôn mới giao với nhau mà gặp chỗ hiểm hãm.Truân chỉ thời kỳ gian nan, vất vả lúc ban đầu, khác với quẻ Khôn là gian nan lúc giữa cuộc, khác với quẻ Khốn là khốn khổ lúc chung cuộc. Tượng quẻ là Chấn gặp Khảm, Kiền Khôn mới giao với nhau mà gặp chỗ hiểm hãm, cho nên tên nó là Truân. Nguy hiểm ở ngoài (Khảm), ở trong thì náo loạn (Chấn). Tức là những khó khăn gặp phải khi mới hình thành.
Thoán truyện và Đại tượng truyện giảng đại ý như sau:
Tượng quẻ này là sấm (Chấn) ở dưới mà trên mưa (Khảm), tức có nghĩa động ở trong chốn hiểm, (Khảm là nước có nghĩa là hiểm trở) cho nên có nghĩa là truân.
Lại thêm: nội quái có một hào dương (cương) hai hào âm (nhu); ngọai quái cũng thế; như vậy là cương nhu, dương âm bắt đầu giao nhau để sinh vạn vật màl úc đầu bao giờ cũng gian nan: truân.
Trong lúc gian nan mà hành động thì có thể tốt, nhưng phải kiên nhẫn giữ điều chính; đừng vội hành động mà trước hết nên tìm người tài giỏi giúp mình. Người tài đứng ra cáng đáng lúc đầu (người mình cất nhắc lên tước hầu) đó là hào 1 dương . Dương thì cương, có tài; hào 1 lại là hào chủ yếu torng nội quái (chấn) có nghĩa họat động. buổi đầu gian nan thì được người đó, tỉ như lập được một đòan thể có nhiều người có tài kinh luân, thì mọi việc sẽ làm được tốt. Đó là ý nghĩa quẻ Truân.
2. Quẻ Thủy Lôi Truân động hào tứ theo Khổng Minh luận giải
Nguyên văn:
火勢薰天
天邊盡赤
遇際水源
庶乎成格.
Dịch âm:
Hoả thế huân thiên
Thiên biên tận xích
Ngộ tế thuỷ nguyên
Thứ hồ thành cách.
Dịch nghĩa:
Thế lửa hực trời
Chân trời ngụt đỏ
May gặp nước nguồn
Thì là có cách.
Lời đoán quẻ:
Lời quẻ nói "Thừa mã ban như, cầu hôn cấu, vãng cát, vô bất lợi." (Cưỡi ngựa trở về, chuyến đi cầu hôn này tốt lành, không có gì bất lợi.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này chủ về người tài năng ra giúp đời cứu người. Người được quẻ này tù nay về sau sẽ được thong dong hơn trước, hãy tiến hành những gì đã định, ắt sẽ được toại nguyện.
Quẻ này chủ đắc đạo hạ sơn để giúp đời cứu người trong lúc gian nan, chẳng khác chi kẻ ra làm quan để quảng thi âm đức, người thương gia buôn bán để làm lợi cho dân, người làm điều thiện an ủi người bằng tiền tài, bằng điều lành ý tốt. Đây là một trong những quẻ đại cát.
Theo ý quẻ cho biết từ nay về sau, trong năm này thế nào bạn cũng được thong dong hơn trước, vì quẻ ví cảnh tình của bạn như con rồng con nay đã ra đời và đầy đủ sừng giác, hơn nữa lại được thiên thời.
Vậy trong năm nay, kể từ khi cầu xin được quẻ nầy thời vận ắt được hanh thông rồi. Hãy tiến hành những gì đã định đi, ắt sẽ được toại nguyện đấy. Biểu tượng: Rồng. Đánh số hạp.
Con số linh ứng: 2, 7, 9, 27, 72, 92, 97.