KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 281 - THỦY LÔI TRUÂN ĐỘNG HÀO NGŨ

1. Quẻ Thủy Lôi Truân trong Kinh Dịch

Thủy Lôi Truân: Nạn dã. Gian lao. Yếu đuối, chưa đủ sức, ngần ngại, do dự, vất vả, phải nhờ sự giúp đỡ. Tiền hung hậu kiết chi tượng: trước dữ sau lành.
Theo Tự quái truyện thì sở dĩ sau hai quẻ Càn, Khôn tới quẻ Truân là vì có trời đất rồi vạn vật tất sinh sôi nảy nở đầy khắp, mà lúc sinh sôi đó là lúc khó khăn. Chữ Truân [屯] có cả hai nghĩa đó: đầy và khó khăn

Quẻ này trong chỗ hiểm động được. Có thể hanh thông, mà ở chỗ hiểm, tốt nhất nên giữ cho đường ngay thẳng, chớ nên vội tiến. Lời Chiêm là cả hanh và lợi về đường ngay thẳng.

Hình ảnh quẻ Thủy Lôi Truân

Thoán từ: Truân nguyên hanh lợi trinh, vật dụng hữu du vãng, lợi kiến hầu.

Gặp lúc gian truân, có thể hanh thông lắm (nguyên hanh), nếu giữ vững điều chính (trái với tà) và đừng tiến vội, mà tìm bậc hiền thần giúp mình (kiến hầu là đề cử một người giỏi lên tước hầu).

Tượng quẻ: Là Chấn gặp Khảm, Kiền Khôn mới giao với nhau mà gặp chỗ hiểm hãm.Truân chỉ thời kỳ gian nan, vất vả lúc ban đầu, khác với quẻ Khôn là gian nan lúc giữa cuộc, khác với quẻ Khốn là khốn khổ lúc chung cuộc. Tượng quẻ là Chấn gặp Khảm, Kiền Khôn mới giao với nhau mà gặp chỗ hiểm hãm, cho nên tên nó là Truân. Nguy hiểm ở ngoài (Khảm), ở trong thì náo loạn (Chấn). Tức là những khó khăn gặp phải khi mới hình thành.

Thoán truyện và Đại tượng truyện giảng đại ý như sau:
Tượng quẻ này là sấm (Chấn) ở dưới mà trên mưa (Khảm), tức có nghĩa động ở trong chốn hiểm, (Khảm là nước có nghĩa là hiểm trở) cho nên có nghĩa là truân.
Lại thêm: nội quái có một hào dương (cương) hai hào âm (nhu); ngọai quái cũng thế; như vậy là cương nhu, dương âm bắt đầu giao nhau để sinh vạn vật màl úc đầu bao giờ cũng gian nan: truân.
Trong lúc gian nan mà hành động thì có thể tốt, nhưng phải kiên nhẫn giữ điều chính; đừng vội hành động mà trước hết nên tìm người tài giỏi giúp mình. Người tài đứng ra cáng đáng lúc đầu (người mình cất nhắc lên tước hầu) đó là hào 1 dương . Dương thì cương, có tài; hào 1 lại là hào chủ yếu torng nội quái (chấn) có nghĩa họat động. buổi đầu gian nan thì được người đó, tỉ như lập được một đòan thể có nhiều người có tài kinh luân, thì mọi việc sẽ làm được tốt. Đó là ý nghĩa quẻ Truân.

2. Quẻ Thủy Lôi Truân động hào ngũ theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

向南有大道
乘馬入杭城
不知吳人唱
更有一知音.

Dịch âm:

Hướng nam hữu đại đạo
Thừa mã nhập hàng thành
Bất tri ngô nhân xướng
Cánh hữu nhất tri âm.

Dịch nghĩa:

Về phía Nam có đường lớn
Cỡi ngựa vào thành Hàng Châu
Chẳng biết người Ngô hát
Nhưng lại có tri âm.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Truân kỳ cao, tiểu trinh cát, đại trinh hung." (Để dành thịt mở, việc bói nhỏ thì tốt lành, bói việc lớn thì tai họa.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này có tượng trước gặp nhiều trắc trở, sau mới được cứu. Người được quẻ này chưa thể toại nguyện, mà cần phải chờ đợi một thời gian nữa. Cần tìm quý nhân giúp đỡ thì việc mới thành.
Quẻ này có cái tượng: Thủy hỏa ký tế (nước lửa tốt đẹp hoàn toàn). Nếu có lửa mà không có nước thì không tránh được hư hỏng mất một mặt. Người xin được quẻ này nên biết cái đạo điều chỉnh khiến mọi vật được quân bình hòa hợp y như tượng thủy hỏa ký tế.
Lửa mạnh nước yếu, đó lời quẻ chỉ cho người hay rằng có thời thiếu vận và ngược lại. Trong lúc này bạn chưa có thể như ý nguyện cầu được. Cần phải chờ đợi thời gian nữa, và trong thời gian chờ đợi nên suy tính một kế hoạch tốt đẹp như quẻ nói để thực hành thì đắc quả, việc đi tìm nguồn nước vậy.
Cần tìm sự giúp đỡ của quý nhân. Như cảnh lửa cháy đi tìm nước, thì việc mới thành. Đánh số hạp chút ít.

Con số linh ứng: 2, 8, 20, 28, 80.