KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 272 - THỦY ĐỊA TỶ ĐỘNG HÀO NHỊ

1. Quẻ Thủy Địa Tỷ trong Kinh Dịch

Thủy Địa Tỷ: Tư dã. Chọn lọc. Thân liền, gạn lọc, mật thiết, tư hữu riêng, trưởng đoàn, trưởng toán, chọn lựa. Khứ xàm nhiệm hiền chi tượng: bỏ nịnh dụng trung.
Sư là đám đông, trong đám đông người ta gần gũi nhau, liên lạc với nhau, cho nên sau quẻ Sư là quẻ Tỉ (tỉ là gần gũi, liên lạc).
Chúng ta để ý: quẻ này Khảm trên, Khôn dưới, ngược hẳn với quẻ trước Khôn trên, khảm dưới.

Tỷ có nghĩa là liền nhau, hay gần nhau. Quẻ toàn hào âm trừ một hào dương làm chủ của quẻ. Hào Chính, Năm lấy tư cách Dương cương ở vị trí giữa quẻ trên mà được chỗ chính. Năm hào âm gần lại tựa như một người vỗ về muôn nước, bốn bề trông lên. Hào Năm Dương cương cũng được hiểu là ở ngôi vua, thân phụ cùng nhau, kẻ trên người dưới cũng thân.

Hình ảnh quẻ Thủy Địa Tỷ

Thoán từ: Tỷ cát, nguyên phệ nguyên, vĩnh, trinh, vô cữu. Bất ninh phương lai, hậu phu hung.

Gần gũi thì tốt. Bói lần thứ nhì mà được như lần đầu (nguyên phệ) rất tốt, lâu dài, chính thì không có lỗi.
Kẻ nào ở chỗ chưa yên (hoặc gặp trắc trở) sẽ lại với mình (hoặc mình nên vời lại) l kẻ nào tới sau (trễ) thì xấu.

Tượng quẻ: Trên là Khảm, dưới là Khôn. Nước trên đất nên dễ thấm, sự nước thấm nhuần các hạt đất thành một khối thống nhất.

Quẻ này là trên đất có nước, nước thấm xuống đất, đất hút lấy nước, cho nên có nghĩa là gần gũi, thân thiết, giúp đỡ nhau.
Lại thêm một hào dương cương, trung chính ( hào 5) thống lĩnh năm hào âm, có cái tượng ông vua (hay người trên) được toàn thể dân (hay người dưới) tin cậy, qui phục do lẽ đó mà gọi là "tỉ". Nhưng hào 5 đó ở địa vị chí tôn nên phải thận trọng, tự xét mình kỹ càng (nguyên phệ) mà thấy có đủ những đức nguyên, vĩnh, trinh thì mới thật không có lỗi.
"Bất ninh phương lai", Chu Hi giảng là trên dưới ứng hợp với nhau, chắc là muốn nói hào 5 (trên) và hào 2 (dưới), một dương một âm. Còn ba chữ "hậu phu hung" thì không sách nào cho biết là ám chỉ hào nào, có lẽ là hào trên cùng chăng?

2. Quẻ Thủy Địa Tỷ động hào nhị theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

急起行
急起行
前途去
結同盟
只手擎天柱
史冊好標名.

Dịch âm:

Cấp khởi hành
Cấp khởi hành
Tiền đồ khứ
Kết đồng minh
Chỉ thủ kình thiên trụ
Sử sách hảo tiêu danh.

Dịch nghĩa:

Gấp lên đường
Gấp lên đường
Đường trước mắt
Kết đồng minh
Tay đỡ trụ chống trời
Sử sách nêu danh tốt.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Tỷ chi tự nội, trinh cát." (Giúp đỡ từ bên trong. Hào này tốt đẹp.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này chủ về ốm đau rất bất lợi. Phải đợi năm Ất Mùi thì mới thoát được tai họa, bệnh hoạn, và mọi việc sẽ dần dần trở nên thuận lợi. Hiện thời vận của bạn giống như bị tà ma phá rối, cho nên mưu sự khó thành, phải chờ một thời gian nữa.
Quẻ này chủ rất bất lợi khi đau ốm. Đã ốm lại còn thấy mê gặp dữ, tâm hồn lo lắng hoảng sợ triền miên. Phải đợi tới năm Ất Mùi thì tai nạn bệnh hoạn mới thoát được và mọi việc mới dần thuận lợi "Dê vàng" tức là năm Ất Mùi. Người xin được quẻ này khỏi cần dùng tới thuốc thang gì, chỉ cần đợi tới ngày Ất Mùi giải nạn là xong.
Hiện nay thời vận của người như là quẻ nói: như bị tà ma phá rối. Không được chút nào hên may, như bị bệnh trầm kha, trong mình sức yếu, cho nên, mưu sự còn khó thành mà còn phải chờ qua một thời gian nữa, lúc vận rủi đi vận may đến, thời đổi vận chuyển. Rồi mới tính đến việc cầu mưu thì tốt hơn.
Vận thời bất thông. Nhiều tà ma ám ảnh, phá hoại thì trông gì mà thành. Chừng nào tìm được lối thoát, thì việc mới định. Đánh số dỡ.

Con số linh ứng: 1, 2, 7, 12, 17, 21, 27, 71.