KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 36 - THIÊN THỦY TỤNG ĐỘNG HÀO LỤC

1. Quẻ Thiên Thủy Tụng trong Kinh Dịch

Thiên Thủy Tụng: Luận dã. Bất hòa. Bàn cãi, kiện tụng, bàn tính, cãi vã, tranh luận, bàn luận. Đại tiểu bất hòa chi tượng: lớn nhỏ không hòa.
Tự quái truyện đã cho Nhu là ăn uống, cho nên giảng rằng vì (vấn đề) ăn uống mà người ta sinh ra tranh nhau, rồi kiện nhau, cho nên sau quẻ Nhu là quẻ Tụng (có nghĩa là kiện cáo)

Quẻ Tụng có nghĩa là tranh kiện. Nếu như quẻ Nhu là có hiểm nguy ở đằng trước, bậc quân tử đối phó sẽ thắng được thì ở quẻ Tụng nguy hiểm lại ở sau lưng và phe dưới xông lên đe dọa cầm quyền. Quẻ chính là người trên dùng sự cứng để chê kẻ ở dưới, còn kẻ dưới thì dùng sự hiểm để nhòm người trên. Lấy tư cách Dương cương cưỡi lên chỗ hiểm để chiêm quẻ, đại nghiệp ắt có sự tranh biện, lành hay dữ tùy thuộc vào chỗ của họ.

Hình ảnh quẻ Thiên Thủy Tụng

Thoán từ: Tụng, hữu phu chất dịch, trung cát, chung hung, lợi kiến đại nhân, bất lợi thiệp đại xuyên.

Kiện cáo vì mình tin thực mà bị oan ức (trất), sinh ra lo sợ (dịch). Nếu giỡ đạo trung (biện bạch được rồi thì thôi) thì tốt lành,nếu kiện cho đến cùng thì xấu. Tìm được bậc đại nhân (công minh) mà nghe theo thì chỉ có lợi, nếu không thì như lội qua sông lớn (nguy), không có lợi.

Tượng quẻ: Quẻ Tụng Càn trên Khảm dưới là sức mạnh của giai cấp trên, có quyền, có thế, có sức mạnh và đè nén giai cấp dưới. Dẫn tới đấu tranh bằng cách tù đầy, biểu tình, tù đầy giai cấp thống trị nên gọi là Tụng.

Theo tượng quẻ này có thể giảng: người trên ( quẻ Càn) là dương cương, áp chế người dưới,mà người dưới ( quẻ Khảm) thì âm hiểm, tất sinh ra kiện cáo, hoặc cho cả trùng quái chỉ là một người, trong lòng thì nham hiểm (nội quái là Khảm), mà ngoài thì cương cường (ngoại quái là Càn), tất sinh sự gây ra kiện cáo.
Thoán từ của Chu Công không hiểu hai cách đó mà cho quẻ này là trường hợp một người có lòng tin thực (hữu phu) mà bị oan ức, vu hãm, không có người xét rõ cho, cho nên lo sợ, phải đi kiện. Nếu người đó giữ đạo trung như hào 2 (đắc trung), nghĩa là minh oan được rồi thì thôi, thì sẽ tốt, nếu cứ đeo đuổi cho tới cùng, quyết thắng, không chịu thôi, thì sẽ xấu.
Quẻ khuyên người đó nên đi tìm bậc đại nhân công minh (tức hào 5 - ứng với hào 2, vừa trung ,chính, vừa ở ngôi cao), mà nghe lời người đó thì có lợi; nếu không thì là tự mình tìm sự nguy hại, như lội qua sông lớn.
Đại tượng truyện đưa ra một cách giảng khác nữa: Càn (trời) có xu hướng đi lên; Khảm (nước) có xu hướng chảy xuống thấp, như vậy là trái ngược nhau, cũng như hai nơi bất đồng đạo, tranh nhau mà sinh ra kiện cáo. Và Đại tượng truyện khuyên người quân tử làm việc gì cũng nên cẩn thận từ lúc đầu để tránh kiện cáo.

2. Quẻ Thiên Thủy Tụng động hào lục theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

春景明
春色新
春意傍水生
春天無限好
好去宴瓊林.

Dịch âm:

Xuân cảnh minh
Xuân sắc tân
Xuân ý bàng thuỷ sinh
Xuân thiên vô hạn hảo
Hảo khứ yến quỳnh lâm.

Dịch nghĩa:

Cảnh Xuân sáng
Sắc Xuân tươi
Nước trôi sinh xuân ý
Trời xuân vẫn vẹn mười
Mau đến chốn tiệc vui.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Hoặc tích chi bàn đới, chung triêu tam sỉ chi" (Được ban tước lớn, trọn buổi sáng khen thưởng ba lần.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, người được quẻ này rất may mắn. Cầu danh sẽ được lên chức, thi cử chắc chắn đậu, gia đạo bình an vui vẻ, tiền tài được vừa ý. Hôn nhân tình duyên được hạnh phúc, kinh doanh thì thuận lợi. Quẻ này cầu danh, cầu lợi đều dễ dàng, tốt đẹp vô cùng.
Mùa xuân là vạn vật bắt đầu đổi mới. Con người được hưởng ngoạn gió xuân tươi mát, nói rằng: đẹp vô hạn, tức là cố lẹ chí khí, biết thừa thời mà hành động.
Nói rằng phó yên Quỳnh Lâm, tức là nói kết quả tốt đẹp, phải tốt. Đó chính là tượng trưng cho cái cảnh thịnh vượng chấn phát. Người xin được quẻ này thực hết sức phấn phát rồi vậy.
Quẻ cho biết rằng: Người cầu được quẻ này rất may mắn vô cùng. Cầu danh sẽ được lên chức, thi cử chắc đậu, gia đạo bình an vui vẻ, tiền tài được vừa ý, hôn nhân tình duyên được hạnh phúc và vợ hiền chồng sang, kinh doanh thì thuận lợi. Tóm lại thời vận được hanh thông, vạn sự như ý sở cầu.
Quẻ dạy: Vận thời lên hương. Cầu danh, cầu lợi dễ dàng, xuôi chèo mát mái. Tốt đẹp vô cùng. Đánh số hạp.

Con số linh ứng: 3, 6, 30, 33, 36, 60, 66.