KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 40 - THIÊN SƠN ĐỘN ĐỘNG HÀO TỨ

1. Quẻ Thiên Sơn Độn trong Kinh Dịch

Thiên Sơn Độn: Thoái dã. Ẩn trá. Lui, ẩn khuất, tránh đời, lừa dối, trá hình, có ý trốn tránh, trốn cái mặt thấy cái lưng. Báo ẩn nam sơn chi tượng: tượng con báo ẩn ở núi nam.
Hể ở lâu thì phải rút lui, lánh đi, hết ngày thì tới đêm, hết đông tới xuân, ngồi lâu phải đứng dậy, già rồi nên về hưu .., cho nên sau quẻ Hằng (lâu) tới quẻ động (là trốn lánh đi).

Quẻ Tiểu Quá là thời kỳ làm được việc nhỏ, nếu làm việc lớn sẽ không được. Đây là thời kỳ tương đối an ổn, cần sửa chữa kịp thời lỗi lầm, không nên thay đổi triệt để chính sách sẽ tốt hơn.

Hình ảnh quẻ Thiên Sơn Độn

Thoán từ: Độn hanh, tiểu lợi trinh.

Trốn lánh đi thì hanh thông; trong các việc nhỏ, giữ được điều chính thì có lợi.

Tượng quẻ: Ngoại quái Càn, nội quái Cấn, là sấm sét bị nghẹt lại với núi và không thể nào lan rộng ra được. Hào Nhị, hào Ngũ đắc trung, hào Tam, hào tứ đều thất vị chỉ nên làm việc nhỏ, không làm việc lớn.

Trên là trời, dưới là núi: ở chân núi thì thấy đỉnh núi là trời, nhưng càng lên càng thấy trời lùi lên cao nữa, tới đỉnh núi thấy trời mù mịt tít vời, như trời trốn lánh núi, cho nên đặt tên quẻ là Độn.
Quẻ này hai hào âm ở dưới đẩy bốn hào dương lên trên, có cái tượng âm (tiểu nhân) mạnh lên, đuổi dương (quân tử) đi, trái hẳn với quẻ Lâm. Độn thuộc về tháng 5, Lâm thuộc về tháng 12.
Ở thời Động, âm dương tiến mạnh, dương nên rút lui đi là hợp thời, được hanh thông (có thể hiểu là : đạo quân tử vẫn hanh thông). Tuy nhiên âm mới có 2, dương còn tới 4, chưa phải là thời Bĩ (cả 3 âm đều tiến lên), nên chưa đến nỗi nào, trong các việc nhỏ, giữ được điều chính thì còn có lợi, còn làm được.
Sở dĩ chưa đến nỗi nào, còn hanh thông vì trong quẻ có hào 5, dương, ứng với hào 2, âm; cả hai đều trung chính. Vậy ở thời đó, chưa nên trốn hẳn, nên tính xem việc nào còn làm được thì làm, tùy cơ ứng biến, cho nên Thoán truyện bảo lẽ tùy thời trong quẻ Độn này rất quan trọng.
Đại tượng truyện khuyên trong thời này quân tử nên xa lánh tiểu nhân, cứ giữ vẻ uy nghiêm, đừng dữ dằn với chúng quá.

2. Quẻ Thiên Sơn Độn động hào tứ theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

一帶水
碧澄澄
舟住江上
月到天心
穩步其中
玄妙不閑
非人誤己
幾喪生身.

Dịch âm:

Nhất đái thuỷ
Bích trừng trừng
Chu trú giang thượng
Nguyệt đáo thiên tâm
Ổn bộ kỳ trung
Huyền diệu bất nhàn
Phi nhân ngộ kỷ
Kỉ táng sanh thân.

Dịch nghĩa:

Dòng nước chảy, xanh biêng biếc, thuyền ở trên sông, trăng sáng khắp trời, đang lúc vững bước đi, mầu nhiệm chẳng hộ trì, người đang hiểu lầm ta, sớm
Biết để tránh xa.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Hiếu độn. Quân tử cát, tiểu nhân phủ." (Quà tặng là con heo con. Hào này với quân tử cát, với tiểu nhân thì bất lợi.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này chủ về nhẹ dạ cả tin lời người, nhu nhược, thiếu quyết đoán. Những việc bạn mưu cầu cần phải tính toán kỹ lưỡng, đừng quá vội mà có hại. Quẻ này vận thời chưa thông, làm ăn chỉ ở mức bình thường. Nên tùy thời, tùy lúc, hãy yên với tình cảnh hiện tại của mình. Cầu tài, cầu danh đều chưa thông.
Quẻ này chủ nhẹ tin lời người, nhu nhược quả đoán, có cái kiến thức của kẻ ngồi đáy giếng nhìn trời, làm những việc chụp hình bắt bóng, cho nên xuýt nữa bỏ mạng. Những người xin được quẻ này há lại không lấy đấy làm răn?
Những việc cầu xin của bạn cần phải tính toán kỹ, đừng quá vội vã mà có hại, hãy nên giữ yên những điều làm ăn xưa nay tốt hơn.
Bởi ý quẻ cho hay rằng: Nước trong trăng sáng, thuyền ở giữa sông là một cảnh rất thơ mộng nhưng người không chịu hiểu cái hay đẹp của nó mà lại suy tư việc khác thành ra tự mình gieo cái buồn mà thôi.
Quẻ dạy: Đang có tâm sự buồn. Vận thời chưa thông. Làm ăn chỉ vào mức thường. Quẻ khuyên tùy thời, tùy lúc, hãy yên với cảnh hiện tại của mình. Cầu tài cầu danh chưa thông. Đánh số ít hạp.

Con số linh ứng: 4, 14, 24, 34, 40, 44.