KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 41 - THIÊN SƠN ĐỘN ĐỘNG HÀO NGŨ

1. Quẻ Thiên Sơn Độn trong Kinh Dịch

Thiên Sơn Độn: Thoái dã. Ẩn trá. Lui, ẩn khuất, tránh đời, lừa dối, trá hình, có ý trốn tránh, trốn cái mặt thấy cái lưng. Báo ẩn nam sơn chi tượng: tượng con báo ẩn ở núi nam.
Hể ở lâu thì phải rút lui, lánh đi, hết ngày thì tới đêm, hết đông tới xuân, ngồi lâu phải đứng dậy, già rồi nên về hưu .., cho nên sau quẻ Hằng (lâu) tới quẻ động (là trốn lánh đi).

Quẻ Tiểu Quá là thời kỳ làm được việc nhỏ, nếu làm việc lớn sẽ không được. Đây là thời kỳ tương đối an ổn, cần sửa chữa kịp thời lỗi lầm, không nên thay đổi triệt để chính sách sẽ tốt hơn.

Hình ảnh quẻ Thiên Sơn Độn

Thoán từ: Độn hanh, tiểu lợi trinh.

Trốn lánh đi thì hanh thông; trong các việc nhỏ, giữ được điều chính thì có lợi.

Tượng quẻ: Ngoại quái Càn, nội quái Cấn, là sấm sét bị nghẹt lại với núi và không thể nào lan rộng ra được. Hào Nhị, hào Ngũ đắc trung, hào Tam, hào tứ đều thất vị chỉ nên làm việc nhỏ, không làm việc lớn.

Trên là trời, dưới là núi: ở chân núi thì thấy đỉnh núi là trời, nhưng càng lên càng thấy trời lùi lên cao nữa, tới đỉnh núi thấy trời mù mịt tít vời, như trời trốn lánh núi, cho nên đặt tên quẻ là Độn.
Quẻ này hai hào âm ở dưới đẩy bốn hào dương lên trên, có cái tượng âm (tiểu nhân) mạnh lên, đuổi dương (quân tử) đi, trái hẳn với quẻ Lâm. Độn thuộc về tháng 5, Lâm thuộc về tháng 12.
Ở thời Động, âm dương tiến mạnh, dương nên rút lui đi là hợp thời, được hanh thông (có thể hiểu là : đạo quân tử vẫn hanh thông). Tuy nhiên âm mới có 2, dương còn tới 4, chưa phải là thời Bĩ (cả 3 âm đều tiến lên), nên chưa đến nỗi nào, trong các việc nhỏ, giữ được điều chính thì còn có lợi, còn làm được.
Sở dĩ chưa đến nỗi nào, còn hanh thông vì trong quẻ có hào 5, dương, ứng với hào 2, âm; cả hai đều trung chính. Vậy ở thời đó, chưa nên trốn hẳn, nên tính xem việc nào còn làm được thì làm, tùy cơ ứng biến, cho nên Thoán truyện bảo lẽ tùy thời trong quẻ Độn này rất quan trọng.
Đại tượng truyện khuyên trong thời này quân tử nên xa lánh tiểu nhân, cứ giữ vẻ uy nghiêm, đừng dữ dằn với chúng quá.

2. Quẻ Thiên Sơn Độn động hào ngũ theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

桃李舒姘
春光鮮麗
良辰美景君須記
隨心所往事事相宜
無用多疑幹瀆神祗.

Dịch âm:

Đào lí thư phanh
Xuân quang tiển lệ
Lương thần mỹ cảnh quân tu ký
Tuỳ tâm sở vãng sự sự tương nghi
Vô dụng đa nghi cán độc thần chi.

Dịch nghĩa:

Đào lí tha hồ vụng trộm với nhau
Ánh sáng mùa Xuân tốt tươi
Giờ tốt cảnh đẹp anh hãy nhớ
Tùy tâm đến chỗ muốn đến
Mọi việc đều thuận
Xin đừng đa nghi mà bỏ qua cơ hội có thần phù hộ.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Gia độn. Trinh cát." (Được tặng thêm heo con. Hào này cát tường.)
Theo ý thơ của Khổng Minh cho biết, mọi việc đều sẽ được toại ý. Hoàn cảnh hiện nay của bạn như hoa đào, hoa mận nở rộ, báo hiệu ngày xuân đã về, nghĩa là thời vận tốt đã đến. Mọi mưu cầu bạn cứ cố gắng tiến hành ắt sẽ được. Đừng nên hoài nghi công việc làm của mình, phải vững lòng tin thì mới nên. Quẻ này cầu danh lợi đều sắp đạt.
Quẻ này cho biết mọi việc đều được xứng tâm toại ý nên kịp thời hành lạc. Tuy nhiên hành lạc nhưng phải tri túc mới được. Hôm nay nhàn rảnh an vui đây nhưng ngày mai lại phải cố tâm hoạt động, độc tâm cầu đạo, mong chờ các đấng thần linh ủng hộ, trời phật chở che. Sửa mình làm điều thiện đó là điều cần thiết trước hết.
Theo ý quẻ thơ tả hoàn cảnh hiện nay của người cầu xin rằng thời vận của người hiện như hoa ào, lý đang nở rộ, báo hiệu ngày xuân đã về với người. Nghĩa là thời vận đã đến. Cầu mưu hay cầu việc đều nên cả. Cứ cố gắng tiến hành ắt được định. Nhưng đừng nên hoài nghi công việc làm của mình, phải kiên chí mới nên.
Quẻ dạy: Thời gần đến kề. Chớ có nghi ngờ tùng tâm thì sở nguyện ắt thành, chớ lo. Cầu danh cầu lợi sắp đạt, đánh số hạp.

Con số linh ứng: 1, 4, 10, 21, 40, 41, 44.