KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 333 - SƠN TRẠCH TỔN ĐỘNG HÀO TAM

1. Quẻ Sơn Trạch Tổn trong Kinh Dịch

Sơn Trạch Tổn: Thất dã. Tổn hại. Hao mất, thua thiệt, bớt kém, bớt phần dưới cho phần trên là tổn hại. Phòng nhân ám toán chi tượng: tượng đề phòng sự ngầm hại, hao tổn.
Khoan nới thì tất có điều sơ ý mà bị thiệt hại, cho nên sau quẻ Giải tới quẻ Tổn. Tổn là thiệt hại mà cũng có nghĩa là giảm đi.

Quẻ Tổn trong giao tiếp lấy khéo kéo làm cái cốt, không xem trọng thực thà. Trong công việc nên biết hy sinh cái lợi trước mắt để giữ bền cái lợi lâu dài. Khả năng chịu tổn cao, nếu bất chính còn dẫn tới chỗ nguy vong.

Hình ảnh quẻ Sơn Trạch Tổn

Thoán từ: Tốn hữu phu, nguyên cát, vô cữu, khả trinh, lợi hữu du vãng.

Giảm đi: nếu chí thành thì rất tốt, không có lỗi, giữ vững được như vậy thì làm việc gì cũng có lợi. Nên dùng cách nào? (ví dụ) dùng hai cái bình (hay bát) đồ cúng thôi để dâng lên, cũng được.

Tượng quẻ: Ngoại quái Cấn, nội quái Đoài là dưới chân núi có đầm, nếu để lâu ngày chân núi ắt sẽ hỏng.

Quẻ này nguyên là quẻ Thái, bớt ở nội quái Càn hào dương thứ 3 đưa lên thêm vào hào cuối cùng của quẻ Khôn ở trên, nên gọi là Tốn: bớt đi.
Lại có thể hiểu: khoét đất ở dưới (quẻ Đoài) đắp lên trên cao cho thành núi, chằm càng sâu, núi càng cao, càng không vững phải đổ, nên gọi là Tổn (thiệt hại).
Giảm đi, không nhất định là tốt hay xấu. Còn tùy mình có chí thành, không lầm lỡ thì mới tốt. Ví dụ việc cúng tế, cần lòng chí thành trước hết, còn đồ cúng không quan trọng, dù đạm bạc mà tâm thành thì cũng cảm được quỉ thần. Giảm đi như vậy để tiết kiệm, thì không có lỗi.
Thoán truyện giảng thêm: phải biết tùy thời; nếu cương quá thì bớt cương đi nếu nhu quá thì bớt nhu đi, nếu vơi quá thì nên làm cho bớt vơi đi, nếu văn sức quá thì bớt đi mà thêm phần chất phác vào; chất phác quá thì thêm văn sức vào, dân nghèo mà bốc lột của dân thêm vào cho vua quan là xấu; nhưng hạng dân giàu thì bắt họ đóng góp thêm cho quốc gia là tốt; tóm lại phải tùy thời; hễ quá thì giảm đi cho được vừa phải.
Đại tượng truyện thường đứng về phương diện tu thân, khuyên người quân tử nên giảm lòng giận và lòng dục đi ( quân tử dĩ trừng phẫn, trất dục).

2. Quẻ Sơn Trạch Tổn động hào tam theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

一朵花枝豔更芳
清香馥鬱透蘭房
時風吹送終成笑
好句筵前進幾觴.

Dịch âm:

Nhất đoá hoa chi diễm cánh phương
Thanh hương phức uất thấu lan phòng
Thời phong xuy tống chung thành tiếu
Hảo cú diên tiền tiến kỷ thương.

Dịch nghĩa:

Một đóa hoa xinh đẹp lại thơm
Mùi hương lan tỏa khắp phòng loan
Gió may thổi đến
Mang cười đến
Trong tiệc dâng lên chén rượu ngon.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Tam nhân hành tắc tổn nhất nhân; nhất nhân hành, tắc đắc kỳ hữu." (Ba người cùng đi, sẽ có một người chạy mất; một người đi, thì lại gặp bạn trên đường.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này chủ về thời vận chuyến biến thành xấu. Người được quẻ này phải rất thận trọng mới mong tránh được tai hại, lỗi lầm xảy ra ngoài dự liệu. Việc mưu cầu của bạn khó mà toại ý, nên ẩn nhẫn chờ thời.
Quẻ này cho biết đi thì đi trên chông gai, ngồi thì ngồi trên đống kim nhọn, không còn một giờ nào, phút nào là có thể sơ hở lơi tay được.
Người xin được quẻ này rất nên cẩn thận, lo lắng, sợ hãi, có thế mới mong tránh được những tai hại, lỗi lầm xảy tới ngoài ý dự liệu của mình.
Theo quẻ thơ nói trên, câu đầu tiên đã nói ngay thời vận của bạn ra sao rồi. Và câu thứ ba lại tả cảnh hiện nay của bạn như ngọn đèn dầu ở trước một luồng gió mạnh. Như đi trên băng mỏng.Không biết chêt mất hồi nào.
Vậy công việc cầu xin của bạn khó mà toại ý, và còn phải cẩn thận về tất cả sự sống hàng ngày, thì mới được bình yên.
Thời vận bất thông, nguy hiểm, thất bại dài dài, nên ẩn nhẫn chờ thời. Đánh số bết.

Con số linh ứng: 2, 3, 23, 32, 33.