KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 295 - SƠN THỦY MÔNG ĐỘNG HÀO NHẤT

1. Quẻ Sơn Thủy Mông trong Kinh Dịch

Sơn Thủy Mông: Muội dã. Bất minh. Tối tăm, mờ ám, không minh bạch, che lấp, bao trùm, phủ chụp, ngu dại, ngờ nghệch. Thiên võng tứ trương chi tượng: tượng lưới trời giăng bốn mặt.

Mông có nghĩa là tối, là các vật mới sinh, cũng là mờ tối chưa sáng. Khảm gặp Cấn tức là trong hiểm ngoài đỗ, trong nhà đã không yên ổn, mặt ngoài lại đi không được. Hoặc có nghĩa là một mặt bị lực lượng bảo thủ lôi kéo, nhưng mặt kia bị lực lượng cấp tiến thúc đẩy, dẫn tới khó nghĩ, phân vân và mù mờ.

Hình ảnh quẻ Sơn Thủy Mông

Thoán từ: Mông hanh, phỉ ngã cầu đồng mông, đồng mông cầu ngã. Sơ phệ cốc, tái tam độc, độc tắc bất cốc, lợi trinh.

Trẻ thơ được hanh thông. Không phải ta tìm trẻ thơ mà trẻ thơ tìm ta. Hỏi (bói) một lần thì bảo cho, hỏi hai ba lần thì là nhàm, nhàm thì không bảo. Hợp với đạo chính thì lợi (thành công).

Tượng quẻ: Quẻ Mông trước mặt có núi chặn, sau lưng lại có sông ngăn.

Theo nghĩa của quẻ thì cấn là ngưng, Khảm là hiểm. Ở trong (nội quái) thì hiểm, mà ở ngoài (ngoại quái) thì ngưng, không tiến được, tỏ ra ý mù mờ, cho nên gọi là Mông.
Xét theo hình tượng thì ở trên có núi (Cấn), dưới chân núi có nước sâu (khảm), cũng có nghĩa tối tăm (Mông). Cũng có thể giảng là dưới chân núi có suối nước trong, tức như hạng người còn nhỏ (khi thành sông mới là lớn), hạng "đồng mông", cho nên gọi quẻ này là Mông (mông có nghĩa là non yếu).
Đặc biệt quẻ này chỉ chú trọng vào hào 2 và hào 5. Hào 2 là dương cương, đắc trung làm chủ nội quái, đáng là một vị thầy cương nghị, khải mông (tức mở mang cái tối tăm) cho trẻ. Hào đó ứng với hào 5 âm nhu thuận mà cùng đắc trung, là tượng học trò ngoan. Vậy là thầy trò tương đắc, sự học hành tất có kết quả tốt, cho nên quẻ này có đức hanh thông.
Tư cách của thầy cương, của trò nhu, cho nên thầy không phải cầu trò, mà trò phải cầu thầy. Và khi dạy, trò hỏi một lần thì bảo, nếu hỏi 2, 3 lần thì là nhàm, không bảo. Giữ được đạo chính (hoặc bồi dưỡng chính nghĩa) thì lợi thành công.

2. Quẻ Sơn Thủy Mông động hào nhất theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

葉歸根
長立天地
水清源長流河海
人得金丹長生淵涯.

Dịch âm:

Diệp qui căn
Trưởng lập thiên địa
Thuỷ thanh nguyên trường lưu hà hải
Nhân đắc kim đan trường sinh uyên nhai.

Dịch nghĩa:

Lá tốt là nhờ rễ ăn sâu
Thông suốt lẽ trời đất
Nước trong có nguồn cội dài thì chảy khắp sông hồ biển rộng
Người được kim đan thì sống lâu nơi động Tiên.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Phát Mông, lợi dụng hình nhân, dụng trất cốc, di vãng lận" (Khai mở sự tối tăm, lợi cho người chịu hình phạt, được thoát gông cùm, ra đi khó khăn.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này chủ về sự trong sáng rõ ràng, thì mọi người sẽ đi theo mình. Người được quẻ này nên lấy điều chính đại quang minh làm căn bản cho cách lập thân. Cảnh tình của bạn hiện đang giống như mặt trời sáng nơi chân trời, có nghĩa là thời vận đã đến. Cầu được, ước thấy.
Quẻ này chủ trong sáng rõ ràng không có gì là xấu hổ giấu diếm, có cái vui tương đối với mọi người. Trái lại nếu có chút hôn trọc, mờ ám, bẩn nhơ, thì mọi người điều bỏ mình mà đi hết. Người xin được quẻ này nên lấy điều chính đại quang minh làm căn bản cho dự lập thân.
Ý quẻ nói rằng: cảnh tình của bạn hiện nay như gió hiu hiu, mặt trời sáng chói nơi góc trời. Đó là một cảnh trời sáng gió thanh, nghĩa là cảnh tình hiện nay của người tốt, thời vận đã đến. Nên việc xin hỏi của bạn được thong dong hoàn hảo, chẳng có gì đáng lo.
Vận thời hanh thông, mã đáo công thành. Tốt đẹp, cầu được, ước thấy. Đánh số, hạp.

Con số linh ứng: 2, 4, 9, 29, 42, 49, 92, 94.