KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 303 - SƠN PHONG CỔ ĐỘNG HÀO TAM
1. Quẻ Sơn Phong Cổ trong Kinh Dịch
Sơn Phong Cổ: Sự dã. Sự biến. Có sự không yên trong lòng, làm ngờ vực, khua, đánh, mua chuốc lấy cái hại, đánh trống, làm cho sợ sệt, sửa lại cái lỗi trước đã làm. Âm hại tương liên chi tượng: điều hại cùng có liên hệ.
Vui theo thì tất có công việc làm, cho nên sau quẻ Tùy, tới quẻ Cổ. Cổ có hai nghĩa: đổ nát và công việc. Hễ đổ nát thì phải sửa sang lại, thế là có công việc.
Quẻ Cổ chủ về người dưới đang thời kỳ thịnh buộc người cầm quyền phải nhượng bộ trước nhiều yêu sách (Tốn Âm nhu thắng được Cấn cứng rắn). Quẻ Tùy dương thắng nên âm phải tùy theo, còn quẻ Cổ thì âm lại thắng nên kết cục gây ra hoại loạn.
Hình ảnh quẻ Sơn Phong Cổ
Thoán từ: Cổ nguyên hanh, lợi thiệp đại xuyên, tiên giáp tam nhật, hậu giáp tam nhật.
Đổ nát mà làm lại mới thì rất tốt, vượt qua sông lớn thì lợi. Ba ngày trước ngày giáp (nghĩa là phải tìm nguyên nhân từ trước), ba ngày sau ngày giáp (phải nghĩ đến tương lai nên thể nào).
Tượng quẻ: Ngoại quái Cấn, nội quái Tốn là gió ở dưới núi, khi đụng núi thì quay vấn lại nên loạn. Hai chữ nguyên hanh trong tượng quẻ có ý nghĩa người đại tài, vững vàng có thể dẹp loạn và vượt qua khó khăn.
Quẻ này trên là núi, dưới là gió, gió đụng núi, quật lại, đó là tượng loạn, không yên, tất phải có công việc.
Cũng có thể giảng như sau: tốn ở dưới là thuận, mà Cấn ở trên là ngưng chỉ; người dưới thì thuận mà người trên cứ ngồi im; hoặc người dưới một mực nhu, người trên một mực cương (Tốn thuộc âm, mà hào 1 cùng là âm, còn Cấn thuộc dương, mà hào cuối cùng thuộc dương ), để nén người dưới, như vậy mọi sự sẽ đổ nát, phải làm lại.
Đổ nát mà làm lại thì rất nên, rất tốt; phải xông pha nguy hiểm, nhưng rồi sẽ có lợi.
Tuy nhiên phải suy nghĩ, có kế hoạch trước sau. Ví dụ bắt tay vào việc là ngày giáp, thì phải nghĩ tới ba ngày trước ngày giáp, tức ngày tân [辛], tìm xem vì lẽ gì mà có sự đổ nát, và muốn đổi cũ sang mới (mới cũng là tân, nhưng chữ tân này [新], người Trung Hoa thường có cách mượn một chữ đồng âm để diễn một ý khác) thì phải làm sao. Rồi lại nghĩ đến ba ngày sau, tức ngày đinh [ 丁] , mà đinh ninh (chữ [丁 寧] này) phòng bị cho tương lai.
Làm lại mới mà được như vậy thì rất tốt.
Thoán truyện và Đại tượng truyện không giảng gì khác.
2. Quẻ Sơn Phong Cổ động hào tam theo Khổng Minh luận giải
Nguyên văn:
漢水無情
蜀水澄清
黃河滾滾
四處煙塵.
Dịch âm:
Hán thuỷ vô tình
Thục thuỷ trừng thanh
Huỳnh hà cổn cổn
Tứ xứ yên trần.
Dịch nghĩa:
Nước sông Hán vô tình
Nước của đất Thục rất trong
Sông Hoàng chảy xiết
Bốn xứ đầy khói bụi.
Lời đoán quẻ:
Lời quẻ nói "Cán phụ chi cổ, tiền hữu hối, vô đại cữu." (Cán đáng việc của cha, có khó khăn nhỏ, không bị tai họa lớn.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này chủ về phiêu bạt về hướng Đông, bỗng gặp được đồng hương bèn kết làm tri âm, cùng nhau mưu tính việc làm ăn. Sau khi trải qua hai ba năm vất vả đã tạo lập được sự nghiệp. Người được quẻ này nếu muốn hoạt động kinh doanh, nên thực hiện ở miền Đông, phải hợp tác với người đồng hương thì mới thành công. Hiện thời vận của bạn đã bắt đầu hành thông, nhưng chưa thể thành đạt được ngay. Công việc còn phải trải qua ba lần gian nan vất vả rồi mới ổn định.
Quẻ này chủ làm người khách ở miền Đông, bỗng gặp được người đồng hương, bèn kết làm tri âm, cùng nhau mưu tính việc làm ăn. Sau khi trải bao khổ sở gian truân mới tạo lập được căn bản, rồi từ đó hồng vận đến.
Người xin được quẻ này như nếu muốn kinh doanh hoạt động, phải nhờ người đồng hương giúp sức không được.
Theo ý quẻ cho biết, hiện nay thời vận của bạn đã bước vào hướng may, nhưng mà chưa thể thành đạt ngay trong lúc này, vì chưa là thời thuận tiện lắm như câu quẻ thứ hai nói, biết mình chỉ là kẻ thân mà thôi, và tiếp cho ta hay, công việc còn trải qua một vài lần gian nan rồi mới định được. Vậy bạn hãy ráng sức vượt qua.
Phải có người thân giúp và phải 3 lần thất bại mới xong. Biểu tượng: Con hạc. Đánh số được.
Con số linh ứng: 2, 3, 20, 30, 32.