KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 330 - SƠN HỎA BÍ ĐỘNG HÀO LỤC

1. Quẻ Sơn Hỏa Bí trong Kinh Dịch

Sơn Hỏa Bí: Sức dã. Quang minh. Trang sức, sửa sang, trang điểm, thấu suốt, rõ ràng. Quang minh thông đạt chi tượng: quang minh, sáng sủa, thấu suốt.
Đám đông, hợp lại với nhau thì phải có trật tự, uy nghi, có văn vẻ, cho nên tiếp theo quẻ Phệ Hạp là quẻ Búi là văn vẻ, rực rỡ, sáng sủa trang sức.

Quẻ Bí là lễ nghi hào nhoáng tô điểm cho xã hội. Bản thân văn sức tự tốt, giống như cô gái trang điểm khéo léo sẽ trở nên hấp dẫn hơn là không trang điểm, hoặc những bài thơ ý hay lời đẹp thì sẽ dễ cảm hóa người đọc hơn. Khi làm bất kỳ công việc gì bên cạnh thực chất nên bổ sung thêm văn sức sẽ thu được nhiều kết quả tốt đẹp hơn.

Hình ảnh quẻ Sơn Hỏa Bí

Thoán từ: Bí hanh, tiểu lợi hữu du vãng.

Trang sức văn vẻ thì hanh thông; làm việc gì mà chỉ nhờ ở trang sức thì lợi bé nhỏ mà thôi.

Tượng quẻ: Ngoại quái Cấn, nội quái Ly, có nghĩa là dùng lễ, nhạc hay văn sức để giao hóa dân chúng. Lấy văn sức được chính tích nhỏ nên lửa tuy có sang nhưng không sáng được xa.

Trên là núi, dưới là lửa; lửa chiếu sáng mọi vật ở trên núi, như vậy làm cho núi đẹp lên, trang sức cho núi.
Còn một cách giảng nữa: trong nội quái (vốn là quẻ đơn Càn) hào 2, âm, vốn ở quẻ đơn Khôn, thay vào hào 2 dương của quẻ đơn Càn, thành quẻ đơn Ly, như vậy là tô điểm cho quẻ đơn Càn. Trong ngoại quái (vốn là quẻ đơn Khôn) hào trên cùng vốn ở quẻ đơn Càn, lại thay hào trên cùng của quẻ đơn khôn, thành quẻ đơn Cấn.
Nói cách khác, vắn tắt mà không sai mấy thì nội quái có một hào âm trang sức cho hai hào dương , còn ngoại quái có một hào dương trang sức cho hai hào âm, vì vậy mà gọi là quẻ Bí: trang sức.
Vật gì cũng vậy: có chất, tinh thần; mà lại thêm văn, hình thức, thì tốt (hanh thông), nhưng nếu chỉ nhờ ở trang sức mà thành công thì lợi ít thôi.
Thoán truyện bàn rộng thêm: âm nhu và dương cương giao với nhau, thay đổi lẫn nhau (tức hào 2 và hào trên cùng như trên mới giảng). Ðó là cái văn vẻ tự nhiên (thiên văn) của trời; còn cái văn vẻ nhân tạo (nhân văn) thì nên hạn chế (quẻ Cấn ở trên có nghĩa là ngăn, hạn chế), vì tuy nó có công giáo hóa thiên hạ, nhưng nhiều quá thì văn thắng chất, xấu.
Đại tượng truyện còn khuyên: Việc chính trị nhỏ thì dùng trang sức được; còn việc quan trọng như phán đoán hình ngục thì đừng nên quả quyết, tô điểm thêm.

2. Quẻ Sơn Hỏa Bí động hào lục theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

世道多荊棘
人情每用嗟
利名如有路
勤苦逐生涯.

Dịch âm:

Thế đạo đa kinh cức
Nhân tình mỗi dụng ta
Lợi danh như hữu lộ
Cần khổ trục sinh nhai.

Dịch nghĩa:

Đường đời nhiều chông gai
Tình người hay thay đổi
Đang có hoàn cảnh hưởng lợi danh
Cứ siêng năng làm việc.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Bạch bí, vô cữu." (Chăm chút cho sạch sẽ. Hào này không có tai họa.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này chủ về tài vận hanh thông, nhất định sẽ thành cự phú, vì vậy người được quẻ này đừng hy vọng có chức tước. Vận thời của bạn đã đến lúc hanh thông, từ đây về sau chẳng còn lo âu gì nữa, cứ theo dự định mà tiến tới.
Quẻ này chủ tài vận đều hanh thông, nhất định thành cự phú, hố vàng, tiền kho, xài hoài chẳng hết. Giàu thì có nhưng danh thì không, bởi thế người xin được quẻ này đừng hy vọng về quan tước, nhưng lại hy vọng nhiều về giàu có tiền bạc. Đây là một quẻ đại cát.
Mưa quá sáng chiếu bờ sông, là cảnh tươi đẹp. Quẻ ý nói vận thời của bạn đã được hanh thông, nói rõ hơn là rủi đã đi, mà may đã đến, và từ đây về sau chẳng còn âu lo gì nữa, cứ chiếu theo dự định cầu mưu tiến tới ắt thấy ngày toại nguyện. Chớ nên khen thèm cái tốt đẹp của người ta, thời đến ta cũng như người, mà cần gì phải thèm thuồng.
Sau cơn mưa, trời lại sáng, thời vận thông hạnh, không còn lo gì nữa? Đánh số hạp.

Con số linh ứng: 2, 3, 9, 23, 32, 39, 92, 93.