KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 208 - PHONG TRẠCH TRUNG PHU ĐỘNG HÀO TỨ

1. Quẻ Phong Trạch Trung Phu trong Kinh Dịch

Phong Trạch Trung Phu: Tín dã. Trung thật. Tín thật, không ngờ vực, có uy tín cho người tin tưởng, tín ngưỡng, ở trong. Nhu tại nội nhi đắc trung chi tượng: tượng âm ở bên trong mà được giữa.
Đã định tiết chế thì người trên phải giữ đức tín để người dưới tin theo, cho nên sau quẻ Tiết tới quẻ Trung phu. Trung phu là có đức tin (phu) ở trong (trung) lòng.

Quẻ Trung Phu là gió rung động với nước, là rung cảm mọi nhịp điệu là một niềm tin sâu xa. Quẻ này có sự tín cẩn, ứng với trường hợp giao kết của đôi bên. Nếu xuất phát từ lòng thành thật mới đem lại kết quả tốt nhất, còn ngược lại sẽ không ra gì.

Hình ảnh quẻ Phong Trạch Trung Phu

Thoán từ: Trung phu, đồn ngư cát, lợi thiệp đại xuyên, lợi trinh.

Trong lòng có đức tin tới cảm được heo và cá, tốt như vậy thì lội qua sông lớn được, giữ đạo chính thì lợi.

Tượng quẻ: Ngoại quái Tốn, nội quá Đoài. Tốn là khiêm tốn, Đoài là vui vẻ. Hai hào âm ở giữa thể hiện lòng trống rỗng không bị tư tà. Hào dương đắc trung thể hiện dương cương, lòng trung chính.

Quẻ này ở giữa có hai hào âm (hai nét đứt), như trong lòng trống rỗng (hư tâm) không có tư dục, tư ý; còn 4 hào dương là nét liền, đặc, thực (trái với hư), mà hào 2 và hào 5 lại đắc trung (ở giữa nội và ngoại quái), vậy là có đức trung thực. Do đó mà đặt tên quẻ là Trung phu.
Theo nghĩa thì trên là Tốn, thuận với người dưới; dưới là Đoài, phục tòng người trên; như vậy là cảm hoá được dân.
Lòng chí thành cảm được những vật ngu, không biết gì như heo và cá. Lấy lòng chí thành, hư tâm mà ứng phó với nguy hiểm thì vượt được hết, như qua sông lớn mà ngồi chiếc thuyền trống không (hư chu), không chở gì cả, thật là an toàn. Phải giữ chính đạo mới tốt.
Đại Tượng truyện giảng: gió ở trên, chằm ở dưới, là gió (làm ) động được nước như lòng thành thực cảm động được người. Nên tuy lòng trung thành mà xử việc thiên hạ; như xử tội thì sét đi xét lại, tìm cách cứu tội nhân, tha cho tội chết.

2. Quẻ Phong Trạch Trung Phu động hào tứ theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

花殘月缺
鏡破釵分
休來休往
事始安寧.

Dịch âm:

Hoa tàn nguyệt khuyết
Kính phá thoa phân
Hưu lai hưu vãng
Sự thuỷ an ninh.

Dịch nghĩa:

Hoa tàn trăng khuyết
Gương vỡ trâm gãy
Chờ qua thời gian nữa
Sau việc được yên ổn.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Nguyệt cơ vọng, mã thất vong. Vô cữu." (Lúc trăng sắp tròn, con ngựa bỏ chạy. Hào này không có tai họa.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quả này chủ về điềm hung. Người được quẻ này cần phải giữ gìn cẩn thận mới mong thoát khỏi tai bay vạ gió. Thời vận của bạn hiện nay rất xấu, những mưu cầu của bạn khó mà toại nguyện trong lúc này.
Quẻ này chủ hung triệu: Nhà cửa thì gây tai sinh họa, vợ chồng thì ly tán, tiền tài sự nghiệp thì thua lỗ thất bại, kiện tụng thì quan tư ức hiếp. Người xin được quẻ này cần phải giữ gìn, tự giới cẩn thận mới mong thoát khỏi tai bay vạ gió.
Thơ quẻ phán rằng: Trăng khuyết hoa lại tàn, thoa gãy, kính bể nát, qua hai câu trên, thì người ta sẽ biết được thời vận của bạn hiện nay như thế nào rồi.
Vậy những việc cầu xin của bạn khó được toại nguyện trong lúc này, còn riêng về bệnh hoạn cũng phải ra tâm cứu chữa, thì mới tránh được điều không may. Bế tắc, bất thông. Nên chờ vận thái đến là hơn, đánh số không hạp.

Con số linh ứng: 2, 8, 20, 28, 80, 82.