KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 206 - PHONG TRẠCH TRUNG PHU ĐỘNG HÀO NHỊ

1. Quẻ Phong Trạch Trung Phu trong Kinh Dịch

Phong Trạch Trung Phu: Tín dã. Trung thật. Tín thật, không ngờ vực, có uy tín cho người tin tưởng, tín ngưỡng, ở trong. Nhu tại nội nhi đắc trung chi tượng: tượng âm ở bên trong mà được giữa.
Đã định tiết chế thì người trên phải giữ đức tín để người dưới tin theo, cho nên sau quẻ Tiết tới quẻ Trung phu. Trung phu là có đức tin (phu) ở trong (trung) lòng.

Quẻ Trung Phu là gió rung động với nước, là rung cảm mọi nhịp điệu là một niềm tin sâu xa. Quẻ này có sự tín cẩn, ứng với trường hợp giao kết của đôi bên. Nếu xuất phát từ lòng thành thật mới đem lại kết quả tốt nhất, còn ngược lại sẽ không ra gì.

Hình ảnh quẻ Phong Trạch Trung Phu

Thoán từ: Trung phu, đồn ngư cát, lợi thiệp đại xuyên, lợi trinh.

Trong lòng có đức tin tới cảm được heo và cá, tốt như vậy thì lội qua sông lớn được, giữ đạo chính thì lợi.

Tượng quẻ: Ngoại quái Tốn, nội quá Đoài. Tốn là khiêm tốn, Đoài là vui vẻ. Hai hào âm ở giữa thể hiện lòng trống rỗng không bị tư tà. Hào dương đắc trung thể hiện dương cương, lòng trung chính.

Quẻ này ở giữa có hai hào âm (hai nét đứt), như trong lòng trống rỗng (hư tâm) không có tư dục, tư ý; còn 4 hào dương là nét liền, đặc, thực (trái với hư), mà hào 2 và hào 5 lại đắc trung (ở giữa nội và ngoại quái), vậy là có đức trung thực. Do đó mà đặt tên quẻ là Trung phu.
Theo nghĩa thì trên là Tốn, thuận với người dưới; dưới là Đoài, phục tòng người trên; như vậy là cảm hoá được dân.
Lòng chí thành cảm được những vật ngu, không biết gì như heo và cá. Lấy lòng chí thành, hư tâm mà ứng phó với nguy hiểm thì vượt được hết, như qua sông lớn mà ngồi chiếc thuyền trống không (hư chu), không chở gì cả, thật là an toàn. Phải giữ chính đạo mới tốt.
Đại Tượng truyện giảng: gió ở trên, chằm ở dưới, là gió (làm ) động được nước như lòng thành thực cảm động được người. Nên tuy lòng trung thành mà xử việc thiên hạ; như xử tội thì sét đi xét lại, tìm cách cứu tội nhân, tha cho tội chết.

2. Quẻ Phong Trạch Trung Phu động hào nhị theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

寶鏡無塵染
金貂已剪裁
也逢天意合
終不惹塵埃.

Dịch âm:

Bảo kính vô trần nhiễm
Kim điêu dĩ tiển tài
Dã phùng thiên ý hợp
Chung bất nhạ trần ai.

Dịch nghĩa:

Kính báu không nhiễm bụi
Quyền uy (chuột vàng) được sắp xếp
Đã hợp với thiên ý
Không sợ dính bụi.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Minh hạc tại âm, kỳ tử họa chi. Ngã hữu hảo tước, ngô dĩ mý chi." (Chim hạc được gáy dưới bóng mát, chim hạc mái cất tiếng họa theo. Tối có rượu ngon, để chúng ta cạn chén.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này có tượng sẽ gặp được người tri kỷ, nhờ đó mà được hưởng sự giàu sang. Đây là một quẻ đại cát và đại lợi, những mưu cầu của bạn đều được toại ý, chẳng có gì đáng lo. Nhất là đường công danh ắt sẽ gặp nhiều may mắn.
Quẻ này cho biết gặp được kẻ quang minh do đó ắt được hưởng sự kính quý vui vầy. Rồi đây trời lắng dân nghe, trời nhìn dân ngỏ, những hành vi của mình đều tương hợp với ý trời, như thế thì bao giờ mà có chuyện vất vả trần ai nữa. Đây là một quẻ đại cát và đại lợi.
Theo ý quẻ cho biết việc cầu xin của bạn đều được toại nguyện như ý và may mắn, chẳng có gì đáng lo âu cả, bởi trong ý quẻ nói rất rõ ràng rằng: hiện vận số của bạn như con cọp dữ đang chiếm cứ một núi sâu, đó là ý nói được địa lợi, có địa lợi tức là có ưu thế, tức nắm chắc phần thắng vậy.
Như thế việc cầu xin lo chi không thành, nhứt là hai câu chót dương oai võ và chẳng sợ người đông, thì càng nói rõ về đường công danh ắt sẽ gặp may mắn vì số mệnh đó. Thời đến vang danh. Sự sự tốt đẹp, sở cầu. Biểu tượng: Cọp. Đánh số hạp.

Con số linh ứng: 2, 6, 20, 26, 60, 62.