KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 209 - PHONG TRẠCH TRUNG PHU ĐỘNG HÀO NGŨ

1. Quẻ Phong Trạch Trung Phu trong Kinh Dịch

Phong Trạch Trung Phu: Tín dã. Trung thật. Tín thật, không ngờ vực, có uy tín cho người tin tưởng, tín ngưỡng, ở trong. Nhu tại nội nhi đắc trung chi tượng: tượng âm ở bên trong mà được giữa.
Đã định tiết chế thì người trên phải giữ đức tín để người dưới tin theo, cho nên sau quẻ Tiết tới quẻ Trung phu. Trung phu là có đức tin (phu) ở trong (trung) lòng.

Quẻ Trung Phu là gió rung động với nước, là rung cảm mọi nhịp điệu là một niềm tin sâu xa. Quẻ này có sự tín cẩn, ứng với trường hợp giao kết của đôi bên. Nếu xuất phát từ lòng thành thật mới đem lại kết quả tốt nhất, còn ngược lại sẽ không ra gì.

Hình ảnh quẻ Phong Trạch Trung Phu

Thoán từ: Trung phu, đồn ngư cát, lợi thiệp đại xuyên, lợi trinh.

Trong lòng có đức tin tới cảm được heo và cá, tốt như vậy thì lội qua sông lớn được, giữ đạo chính thì lợi.

Tượng quẻ: Ngoại quái Tốn, nội quá Đoài. Tốn là khiêm tốn, Đoài là vui vẻ. Hai hào âm ở giữa thể hiện lòng trống rỗng không bị tư tà. Hào dương đắc trung thể hiện dương cương, lòng trung chính.

Quẻ này ở giữa có hai hào âm (hai nét đứt), như trong lòng trống rỗng (hư tâm) không có tư dục, tư ý; còn 4 hào dương là nét liền, đặc, thực (trái với hư), mà hào 2 và hào 5 lại đắc trung (ở giữa nội và ngoại quái), vậy là có đức trung thực. Do đó mà đặt tên quẻ là Trung phu.
Theo nghĩa thì trên là Tốn, thuận với người dưới; dưới là Đoài, phục tòng người trên; như vậy là cảm hoá được dân.
Lòng chí thành cảm được những vật ngu, không biết gì như heo và cá. Lấy lòng chí thành, hư tâm mà ứng phó với nguy hiểm thì vượt được hết, như qua sông lớn mà ngồi chiếc thuyền trống không (hư chu), không chở gì cả, thật là an toàn. Phải giữ chính đạo mới tốt.
Đại Tượng truyện giảng: gió ở trên, chằm ở dưới, là gió (làm ) động được nước như lòng thành thực cảm động được người. Nên tuy lòng trung thành mà xử việc thiên hạ; như xử tội thì sét đi xét lại, tìm cách cứu tội nhân, tha cho tội chết.

2. Quẻ Phong Trạch Trung Phu động hào ngũ theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

門外好音來
生涯應有慶
名利有更遷
雁行終折陣.

Dịch âm:

Môn ngoại hảo âm lai
Sinh nhai ưng hữu khánh
Danh lợi hữu cánh thiên
Nhạn hành chung chiết trận.

Dịch nghĩa:

Ngoài cửa có tin vui
Việc sinh nhai có sự tốt đẹp
Danh lợi có biến chuyển
Cuối cùng nhạn bay bị gãy cánh.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Hữu phu, loan như. Vô cữu." (Điềm ứng rằng, nắm tay nhau cùng tiến lên. Hào này không có tai họa.)
Theo ý thơ của Khổng minh, quẻ này có tượng mọi việc đều được như ý, buôn bán thì được hưng vượng. Những mưu cầu của bạn tuy được thông, nhưng phải hợp tác với người thì mới được bền.
Quẻ này có tượng: Mọi việc đều được như ý, mậu dịch (như buôn bán) được hưng vượng. Kẻ gần thì vui, người xa thì tới tất cả đều giữ được sự tử tế hào hiếu thông cảm lẫn nhau. Tuy nhiên, người xin được quẻ này vẫn phải lo cái nỗi đau lòng của Khuất Nguyên thưở nọ, mà cần nên lưu tâm từng phút từng giây, mong tránh những điều bất hạnh.
Quẻ nói công danh dù nhiều, mà trên thực tế lại chẳng có gì bởi trong cuộc đời chết là hết, chẳng đem theo, nên công danh tiền tài đều như mây khói, chẳng có gì đáng cả, nên người muốn muôn thuở bất hủ thì hãy tu hành là hơn. Ý quẻ dạy rằng việc cầu xin của bạn tuy được thông thái nhưng phải làm việc phước đức thì mới được hưởng bền.
Cần tu hành, thì phú mới trường. Tiền tài, danh vọng như đám mây nổi giữa trời. Chết là dứt nợ ưu phiền. Đánh số tốt.

Con số linh ứng: 2, 9, 20, 29, 90, 92.