KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 232 - PHONG ĐỊA QUÁN ĐỘNG HÀO TỨ

1. Quẻ Phong Địa Quán trong Kinh Dịch

Phong Địa Quán: Quan dã. Quan sát. Xem xét, trông coi, cảnh tượng xem thấy, thanh tra, lướt qua, sơ qua, sơn phết, quét nhà. Vân bình tụ tán chi tượng: tượng bèo mây tan hợp.
Lâm là lớn, vật gì đến lúc lớn thì mới đáng biểu thị cho người ta thấy, cho nên sau quẻ Lâm tới quẻ Quán cũng đọc là Quan. Quán là biểu thị cho người ta thấy, Quan là xem xét

Quẻ Quán cả thượng quái và hạ quái chứa hào âm nên chứa đựng khuynh hương xung đột nhiều hơn ứng hợp. Do đó, ác ý nhiều hơn thiện ý. Bốn hào Âm ở dưới thể hiện ý nghĩa người lãnh đạo dễ vào tình trạng nhu nhược, lúc này sẽ bị người dưới phê bình, dòm ngó.

Hình ảnh quẻ Phong Địa Quán

Thoán từ: Quan, quán nhi bất tiến, hữu phu ngung nhược

Biểu thị (làm mẫu mực cho người ta thấy) cũng như người chủ tế, lúc sắp tế, rửa tay (quán ) cho tinh khiết, bấy nhiêu cũng đủ rồi, không cần phải bày mâm cỗ dâng lên (tiến); mình chí thành (phu) như vậy thì người khác cũng chí thành tín ngưỡng (ngung) mình.

Tượng quẻ: Ngoại quá Tốn, nội quái Khôn là gió lướt trên mặt đất. Hạ quái âm chỉ người dưới phục tùng, thượng quái nếu biết lấy chí thành có thể cảm hóa được người cấp dưới.

Theo tượng quẻ, Tốn ở trên, Khôn ở dưới là gió thổi trên đất, tượng trưng cho sự cổ động khắp mọi loài, hoặc xem xét (quan) khắp mọi loài.
Lại thêm: hai hào dương ở trên, bốn hào âm ở dưới, là dương biểu thị (quán) cho âm; âm trông (quan) vào dương mà theo.
Đó là giải nghĩa tên quẻ.
Thoán từ và Thoán truyện đưa một thí dụ cho ta dễ hiểu.
Muốn biểu thị (quán) là mẫu mực cho người khác thấy thì nên có lòng chí thành như người chủ tế, lúc sắp tế, rửa tay cho tinh khiết, đó là điều quan trọng nhất, còn việc dâng cỗ, thuộc về vật chất, có nhiều cũng được, có ít cũng được, ví dụ như không có, chỉ dùng hương, hoa cũng tốt.
Hào 5 ở trong quẻ ở ngôi chí tôn, có đức dương cương, trung chính, chính là người cho thiên hạ trông vào mà cảm hóa theo.
Người đó nên coi đạo trời lẳng lặng vậy mà bốn mùa vận hành không sai, mà lấy lòng chí thành làm gương cho dân, dạy dân, dân sẽ không ai không phục.

2. Quẻ Phong Địa Quán động hào tứ theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

可以寄
可以托
事遲遲
無舛錯.

Dịch âm:

Khả dĩ kí
Khả dĩ thác
Sự trì trì
Vô suyễn thác.

Dịch nghĩa:

Có thể gởi
Có thể giao
Việc chậm rãi
Không lầm lẫn.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Quan quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương." (Xem xét sự sáng sủa của quốc gia để kính phục vua.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này chủ về được quý nhân giúp, có thể mưu tính việc làm ăn. Tuy nhất thời chưa có gì tốt đẹp, nhưng cũng được yên lành. Người xin quẻ này nên đặc biệt chú ý tới chuyện kết bạn, đem hậu tình ra mà giao du là tốt nhất. Những mưu cầu của bạn cần được người giúp sức, dù chậm nhưng công việc chắc chắn sẽ thành công.
Quẻ này chủ được bạn tốt, có thể mưu tính việc làm ăn nhất thời tuy chưa có gì tốt đẹp to tát. Nhưng cũng được yên lành bình thường. Rồi đây nhờ bạn cũng có lúc mở mặt mở mày, đó là lý chi tự nhiên rồi. Người xin quẻ này nên đặt biệt chú ý tới chuyện kết nạp bạn bè, đem hậu tình ra mà giao du là tuyệt diệu.
Quẻ này nói rằng những việc cầu xin của bạn cần được sức người phụ giúp mình dù thời gian còn lâu, nhưng công việc chắc chắn thành công toại nguyện.
Vậy sở cầu của bạn chớ nên vội vả mà làm gì phải trung dung đến hành để thời gian lo liệu công việc, thì kết quả của nó ắt sẽ mỹ mãn tốt đẹp như ý muốn. Cầu cậy sức người. Hơi lâu, nhưng thành công. Đánh số hạp chút ít.

Con số linh ứng: 2, 3, 22, 23, 32.