KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 229 - PHONG ĐỊA QUÁN ĐỘNG HÀO NHẤT
1. Quẻ Phong Địa Quán trong Kinh Dịch
Phong Địa Quán: Quan dã. Quan sát. Xem xét, trông coi, cảnh tượng xem thấy, thanh tra, lướt qua, sơ qua, sơn phết, quét nhà. Vân bình tụ tán chi tượng: tượng bèo mây tan hợp.
Lâm là lớn, vật gì đến lúc lớn thì mới đáng biểu thị cho người ta thấy, cho nên sau quẻ Lâm tới quẻ Quán cũng đọc là Quan. Quán là biểu thị cho người ta thấy, Quan là xem xét
Quẻ Quán cả thượng quái và hạ quái chứa hào âm nên chứa đựng khuynh hương xung đột nhiều hơn ứng hợp. Do đó, ác ý nhiều hơn thiện ý. Bốn hào Âm ở dưới thể hiện ý nghĩa người lãnh đạo dễ vào tình trạng nhu nhược, lúc này sẽ bị người dưới phê bình, dòm ngó.
Hình ảnh quẻ Phong Địa Quán
Thoán từ: Quan, quán nhi bất tiến, hữu phu ngung nhược
Biểu thị (làm mẫu mực cho người ta thấy) cũng như người chủ tế, lúc sắp tế, rửa tay (quán ) cho tinh khiết, bấy nhiêu cũng đủ rồi, không cần phải bày mâm cỗ dâng lên (tiến); mình chí thành (phu) như vậy thì người khác cũng chí thành tín ngưỡng (ngung) mình.
Tượng quẻ: Ngoại quá Tốn, nội quái Khôn là gió lướt trên mặt đất. Hạ quái âm chỉ người dưới phục tùng, thượng quái nếu biết lấy chí thành có thể cảm hóa được người cấp dưới.
Theo tượng quẻ, Tốn ở trên, Khôn ở dưới là gió thổi trên đất, tượng trưng cho sự cổ động khắp mọi loài, hoặc xem xét (quan) khắp mọi loài.
Lại thêm: hai hào dương ở trên, bốn hào âm ở dưới, là dương biểu thị (quán) cho âm; âm trông (quan) vào dương mà theo.
Đó là giải nghĩa tên quẻ.
Thoán từ và Thoán truyện đưa một thí dụ cho ta dễ hiểu.
Muốn biểu thị (quán) là mẫu mực cho người khác thấy thì nên có lòng chí thành như người chủ tế, lúc sắp tế, rửa tay cho tinh khiết, đó là điều quan trọng nhất, còn việc dâng cỗ, thuộc về vật chất, có nhiều cũng được, có ít cũng được, ví dụ như không có, chỉ dùng hương, hoa cũng tốt.
Hào 5 ở trong quẻ ở ngôi chí tôn, có đức dương cương, trung chính, chính là người cho thiên hạ trông vào mà cảm hóa theo.
Người đó nên coi đạo trời lẳng lặng vậy mà bốn mùa vận hành không sai, mà lấy lòng chí thành làm gương cho dân, dạy dân, dân sẽ không ai không phục.
2. Quẻ Phong Địa Quán động hào nhất theo Khổng Minh luận giải
Nguyên văn:
上下和
憂愁決
千嶂雲
一輪月.
Dịch âm:
Thượng hạ hoà
Ưu sầu quyết
Thiên chướng vân
Nhất luân nguyệt.
Dịch nghĩa:
Trên dưới hòa thuận
Lo sầu giải quyết qua
Ngàn mây che phủ
Trăng vẫn tròn đầy.
Lời đoán quẻ:
Lời quẻ nói "Đồng quan. Tiểu nhân vô cữu, quân tử lận." (Giống như đứa bé đang xem xét. Hào này đối với tiểu nhân không xấu, nhưng đối với quân tử lại bất lợi.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này chủ về hòa thuận thì không lo buồn. Mây giăng trên đầu núi, trăng chiếu sáng bầu trời, là nói dù có xui rủi thì cũng có lúc hanh thông. Người được quẻ này nên có gắng hòa thuận với mọi người, vận trình của bạn đã đến lúc hanh thông, chẳng có gì đáng lo âu nữa. Những mưu cầu của bạn tuy còn có gặp khó khăn, song rốt cuộc sẽ thành theo ý muốn. Nên cố gắng.
Quẻ này chủ hòa thuận thì không lo buồn. Mây giăng trên đầu núi, trăng chiếu sáng từng không, cảnh trời trong sánh không mây mù ảm đạm, hoàn toàn trời quang trăng sáng. Người xin được quẻ này nên cố gắng thực hiện điều hòa thuận đối với mọi người trước hết.
Ý quẻ nói vận trình của bạn đã đến lúc hanh thông chẳng gì còn đáng lo âu nữa, dầu hiện nay ngàn dặm núi còn bị che phủ nhưng trời trăng vẫn sáng chói như ban ngày vậy.
Căn cứ quẻ phán trên những việc cầu xin của bạn tuy còn gặp khó khăn, song công việc mưu tính rút cuộc sẽ thành đạt theo ý muốn đấy.
Thời vận tốt, sẽ thắng, chỉ có một vài rắc rối nhỏ. Nên cố gắng.
Đánh số hạp tốt.
Con số linh ứng: 2, 9, 22, 29, 92.