KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 179 - LÔI TRẠCH QUY MUỘI ĐỘNG HÀO NGŨ

1. Quẻ Lôi Trạch Quy Muội trong Kinh Dịch

Lôi Trạch Quy Muội: Tai dã. Xôn xao. Tai nạn, rối ren, lôi thôi, nữ chi chung, gái lấy chồng. Ác quỷ vi sủng chi tượng: tượng ma quái làm rối.
Đã tiến lên thì phải tới, về một nơi nào đó (nơi đó là mục đích); cho nên sau quẻ Tiệm tới quẻ Qui muội. Qui là về, muội là em gái; qui muội là em gái về nhà chồng.

Quẻ Quy Muội lấy cái hòa nhã, vui vẻ để thắng cái hiếu động nhưng lại không hợp với đạo lý nên kết cục không đúng vị. Toàn quẻ âm nhu lấn áp được quang minh chính đại nên thường đem lại cảnh ngộ không thuận lợi.

Hình ảnh quẻ Lôi Trạch Quy Muội

Thoán từ: Qui muội chinh hung, vô du lợi.

Con gái nhỏ về nhà chồng, tiến lên thì xấu, không có gì lợi cả.

Tượng quẻ: Ngoại quái Chấn, nội quái Đoài có ý nghĩa vô du lợi, chính hung. Bốn hào ở giữa đều bất chính đáng lẽ tốt nhưng khía cạnh lại xấu hung.

Nội quái là Đoài (con gái nhỏ), ngoại quái là Chấn (con trai lớn); chấn lại có nghĩa là động, Đoài có nghĩa là vui vẻ, thuận theo; con gái nhỏ về với trưởng nam, cho nên gọi là qui muội.
Trai gái phối hợp nhau vốn là "cái nghĩa lớn của trời đất" vì có vợ chồng rồi mới có gia đình, xã hội. Vậy mà Thoán từ bảo là xấu, vì lẽ:
- Cặp trai gái này không xứng nhau: trai lớn quá (trưởng nam) gái nhỏ quá (muội).
- Tình của họ không chính đáng: gái chỉ vì vui (hoà duyệt, đức của nội quái Ðoài) mà tự động (Chấn) theo trai; cũng có thể giảng là vì gái cầu trai mà trai đã bị động theo gái; như vậy là bất chính. Sự bất chính đó còn thấy trên bốn hào ở giữa nữa; không một hào nào ở vị chính đáng.
- Lại thêm hào 3 và 5 đều là âm mà cưỡi lên dương: 4 và 2 có cái tượng vợ ăn hiếp chồng.
Ngay từ buổi đầu, sự phối hợp đó không được chính đáng thì biết trước được về sau không có gì lợi, chỉ tệ hại thôi (Lời Đại Tượng truyện).

2. Quẻ Lôi Trạch Quy Muội động hào ngũ theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

背後笑嘻嘻
中行道最宜
所求終有望
不必皺雙眉.

Dịch âm:

Bối hậu tiếu hi hi
Trung hành đạo tối nghi
Sở cầu chung hữu vọng
Bất tất trứu song mi.

Dịch nghĩa:

Sau lưng cười hi hi
Lối trung đạo nên theo
Việc cầu là chắc được
Hà tất mặt mày nheo.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Đế Ất kỳ muội, kỳ quần chi quyết bất như khỳ đệ chi quyết lượng. Nguyệt cơ vọng. Cát." (Lúc trăng sáng sắp tròn, vua Ân Đế Ất gả em gái. Trang sức của chị không đẹp bằng người em đi theo đưa dâu. Hào này cát lợi.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này chủ về công việc có hy vọng thành tựu, không cần lo lắng làm gì. Người được quẻ này cứ việc yên tâm mà nhà động. Những mưu cầu của bạn ắt được toại nguyện, chẳng có gì trở ngại, nhưng khi tiến hành công việc phải đi cho đúng đường. Cầu danh, cầu lượi đều có hy vọng.
Quẻ này chủ đi không đo đường tắt, bởi thế ngoài lo nhưng trong lòng trong tâm thực yên. Công việc có hy vọng thành, đó là lẽ đương nhiên, hà tắc lo lắng băn khoăn cho thêm khổ. Người xin được quẻ này cứ việc an tâm thả sức hành động.
Ý quẻ dạy rằng sở cầu của bạn ắt được thành công toại nguyện chẳng có gì trở ngại nhưng phải nhớ khi tiến hành công việc phải đi đúng đạo.
Trung dung tức là đừng quá vội, hay quá chậm, quá nóng hay quá nguội quá hăng say, hoặc thối chí... thì có hại cho sự làm và hãy tùy theo hoàn cảnh mà tiến thành.
Nên giữ trung dung trong việc làm, là sự ắt thành, nghĩa là việc gì cũng nên giữ mức vừa phải là hay. Cầu danh, cầu lợi, hy vọng. Đánh số hạp một phần.

Con số linh ứng: 7, 7, 9, 17, 19, 71, 91.