KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 166 - LÔI THỦY GIẢI ĐỘNG HÀO TỨ

1. Quẻ Lôi Thủy Giải trong Kinh Dịch

Lôi Thủy Giải: Tán dã. Nơi nơi. Làm cho tan đi, như làm tan sự nguy hiểm, giải phóng, giải tán, loan truyền, tuyên truyền, phân phát, lưu thông, ban rải, ân xá. Lôi vũ tác giải chi tượng: tượng sấm động mưa bay.
Không thể bị nạn hoài được, thế nào cũng tới lúc giải nạn, vì vậy sau quẻ Kiển tới quẻ Giải. Giải là cởi, tan.

Quẻ Giải là hiểm sinh ra nạn nhưng nhờ động mà thoát được nạn. Khó khăn đã được giải quyết, báo hiệu cuộc sống dễ dàng hơn. Hơn nữa với những khó khăn (Khảm) mà tinh thần mạo hiểm sẽ thắng được mọi cuộc náo động (Chấn).

Hình ảnh quẻ Lôi Thủy Giải

Thoán từ: Giải lợi Tây Nam, vô sở vãng, kỳ lai phục, cát; hữu du vãng, túc cát.

Tan cởi: đi về Tây nam thì lợi, đừng đa sự, cứ khôi phục lại như cũ thì tốt. Nhưng cũng có điều đáng làm, làm cho chóng thì tốt.

Tượng quẻ: Ngoại quái Chấn, nội quái Khảm có nghĩa là giải tán những khí u uất giống như sấm trước rồi thành mưa.

Tượng quẻ là âm dương giao hoà với nhau, sấm (Chấn) động và mưa (Khảm) đổ, bao nhiêu khí u uất tan hết, cho nên gọi là Giải. Cũng có thể giảng: Hiểm (Khảm) sinh ra nạn, nhờ động (Chấn) mà thoát nạn nên gọi là Giải.
Khi mọi hoạn nạn đã tan rồi, thì dân chỉ mong an cư lạc nghiệp, người trị dân nên có chính sách khoan đại, giản dị (Tây Nam thuộc Khôn là đường lối khoan đại, bình dị); đừng đa sự, cứ khôi phục trật tự cũ cũng đủ tốt rồi. Tuy nhiên cũng phải trừ những tệ đã gây ra những hoạn nạn trước kia, cũng phải sửa đổi cho sự bình trị được lâu dài, công việc đó nên làm cho mau xong (vẫn là ý đừng đa sự) thì tốt.
Đại tượng truyện khuyên sau khi giải nạn rồi, nên tha tội cho những kẻ lầm lỗi trước, nếu không tha được thì cũng nên giảm án cho nhẹ đi (quân tử dĩ xá quá, hựu tội).

2. Quẻ Lôi Thủy Giải động hào tứ theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

上下不和同
勞而未有功
出門通大道
從此保初終.

Dịch âm:

Thượng hạ bất hoà đồng
Lao nhi vị hữu công
Xuất môn thông đại đạo
Tùng thử bảo sơ chung.

Dịch nghĩa:

Trên dưới chẳng hòa nhau
Mệt sức được gì đâu
Tách ra đi đường lớn
Giữ kết quả cho mình.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Giải nhi mẫu, bằng chí. Tư phu." (Thả chân tay của người ra. Ra khỏi cửa thì đường sá thông, từ đó vận trình hanh thông cho đến cuối.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này chủ về tình trạng hiện tại bị gò bó, trên dưới thiếu hòa hợp, nên không làm được việc gì. Nhưng nếu dám ra đi thì chắc hẳn có thể tiến bộ. Người được quẻ này nên đi xa, chớ nên ru rú ở nhà. Phàm mưu tính việc gì đều cần phải nhìn xa, trông rộng thì mới thành công. Nếu không ra khỏi nhà, tức sẽ có cái nhìn chật hẹp, nên tính toán đều chẳng đến đâu. Cầu tài, cầu danh đều có hy vọng.
Quẻ này chủ hiện tại chưa làm được việc gì cả. Có cố tâm tiến tới, cũng không thể thành công. Tuy nhiên, nếu dám xuất hành ra đi thì chắc hẳn có thể tiến bộ được. Người xin quẻ này nên xuất hành ra khỏi cửa, chứ chớ nên ru rú ở nhà.
Trên dưới chưa hòa đồng nghĩa là thời vận của người chưa hanh thông nên làm gì cũng chưa nên ý nguyện chỉ hao công thôi. Đó là ý quẻ mách cho bạn hay đấy.
Nhưng quẻ lại nói rằng khỏi cửa đến đường cái, nghĩa là nói với bạn rằng phàm mưu tính việc gì đều cần phải tính xa, tính rộng thì công việc sở cầu mới có thể thành công mà không bị nguy hại. Nếu không ra khỏi nhà, tức là ý chí chật hẹp không thấy sáng sủa, nên tính toán đều chẳng đến đâu.
Cần đồng tâm hiệp lực và cần phải khoáng đạt, phải tính toán mới thành. Cầu tài, cầu danh có hy vọng. Đánh số có thể có kết quả, nhưng nhỏ thôi.

Con số linh ứng: 1, 6, 16, 61, 66.