KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 184 - LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG ĐỘNG HÀO TỨ

1. Quẻ Lôi Thiên Đại Tráng trong Kinh Dịch

Lôi Thiên Đại Tráng: Chí dã. Tự cường. Ý chí riêng, bụng nghĩ, hướng thượng, ý định, vượng sức, thịnh đại, trên cao, chót vót, lên trên, chí khí, có lập trường. Phượng tập đăng sơn chi tượng: tượng phượng đậu trên núi.
Hết thời lui rồi thì tới thời tiến lên, tiến lên thì lớn mạnh, cho nên sau quẻ Độn tới quẻ đại tráng (lớn mạnh).

Quẻ Đại Quá là sự hăng hái, thừa thắng xông lên. Quẻ này mang điềm tốt nếu thận trọng chọn đúng thời điểm và biết chuẩn bị kế hoạch hữu hiệu thì mới thu được kết quả bền vững.

Hình ảnh quẻ Lôi Thiên Đại Tráng

Thoán từ: Đại tráng lợi trinh.

Lớn mạnh, theo điều chính thì lợi.

Tượng quẻ: Ngoại quái Chấn, nội quái Càn có nghĩa là sấm động ở trên trời. Bốn hào dương đang đi lên thể hiện sự thịnh vượng. Càn ở trong, Chấn ở ngoài đức dương cương động nên tự cường bất tức, mọi việc tốt lành.

Quẻ này có 4 nét dương ở dưới, hai nét âm ở trên; dương đã lớn mạnh mà âm sắp bị diệt hết. Quẻ Càn ở trong, quẻ Chấn ở ngoài, thế là có đức dương cương mà động. Lại có thể giảng là sấm vang động ở trên trời, tiếng rất lớn, vang rất xa.
Lớn mạnh thì dĩ nhiên là tốt rồi, nhưng thường tình, gặp thời thịnh, người ta kiêu căng, làm điều bất chính, cho nên thoán từ phải dặn: giữ điều chính, lúc đắc ý nghĩ đến lúc thất ý, thì mới có lợi.
Đại tượng truyện bảo muốn giữ điều chính thì đừng làm cái gì phi lễ. (Quân tử phi lễ phất lí)
Thoán truyện bàn thêm: có chính thì mới có lớn (đại), chính đại là cái "tình" của trời đất, tức cái công dụng hiện ra ngoài của trời đất, (chính đại nhi thiên địa chi tình khả kiến hĩ). Chúng ta để ý: quẻ Phục mới có một nét dương hiện ở dưới cùng, cho nên bảo chỉ thấy cái lòng của trời đất (kiến thiên địa chi tâm), quẻ Đại tráng này, dương đã lớn, được 4 nét rồi, thì thấy được cái tình của trời đất.

2. Quẻ Lôi Thiên Đại Tráng động hào tứ theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

心下事安然
周旋尚未全
逢龍還有吉
人月永團圓.

Dịch âm:

Tâm hạ sự an nhiên
Chu tuyền thượng vị toàn
Phùng long hoàn hữu cát
Nhân nguyệt vĩnh đoàn viên.

Dịch nghĩa:

Dưới tâm việc an nhiên
Trở về việc chưa xong
Gặp rồng mới được tốt
Người trăng mãi đoàn viên.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Đê dương xúc phiên luy kỳ giác. Trinh cát, hối vong. Phiên quyết bất luy, tường vụ đại dư chi phúc." (Dê đực húc bờ dậu, sừng bị vướng, Hào này tốt lành, hết cùng quẫn. Bờ dậu toạc ra không vướng sừng nữa, trục của xe lớn bị hư.
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này chủ về tình cảnh đã chuyển nguy thành an, nhưng tiếc vẫn chưa có kết quả mỹ mãn. Cần phải gặp được năm tháng thìn (rồng), hoặc gặp được quý nhân, lúc đó mới thuận lợi hoàn toàn. Người được quẻ này nên tĩnh tâm mà chờ đợi, những mưu cầu của bạn sẽ được thành công. Cầu tài, cầu danh đều sắp đạt.
Quẻ này chủ xử cảnh rất thuận lợi bình an, nhưng tiếc vẫn chưa có hy vọng đạt đích mỹ mãn. Điều kiện cần thiết là phải gặp được năm tháng hên may, hoặc gặp được rồng (người quân tử) lúc đó mới có điều vui mừng tới cửa. Người xin được quẻ này nên tỉnh tâm mà chờ đợi.
Ý quẻ cho hay tất cả công việc đã yên dạ không gì đáng lo cả nhưng chưa được toại nguyện lập tức thôi. Công việc cầu xin rốt cuộc ắt sẽ đưộc thành đạt vẹn toàn như trăng ngày rằm.
Vậy những việc cầu xin của bạn sẽ được may mắn thành công. Nhưng bền chí chờ đợi quú nhân chỉ dẫn đường đi nước bướcthì hay lắm như câu thứ ba nói "Cần gặp rồng mới may mắn"
Sắp đến vận thái. Chờ rồng đến thì hay. Biểu tượng: Rồng. Cầu tài, cầu danh, sắp đạt. Đánh số thông.

Con số linh ứng: 1, 4, 8, 14, 18, 41, 48, 81, 84.