KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 183 - LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG ĐỘNG HÀO TAM

1. Quẻ Lôi Thiên Đại Tráng trong Kinh Dịch

Lôi Thiên Đại Tráng: Chí dã. Tự cường. Ý chí riêng, bụng nghĩ, hướng thượng, ý định, vượng sức, thịnh đại, trên cao, chót vót, lên trên, chí khí, có lập trường. Phượng tập đăng sơn chi tượng: tượng phượng đậu trên núi.
Hết thời lui rồi thì tới thời tiến lên, tiến lên thì lớn mạnh, cho nên sau quẻ Độn tới quẻ đại tráng (lớn mạnh).

Quẻ Đại Quá là sự hăng hái, thừa thắng xông lên. Quẻ này mang điềm tốt nếu thận trọng chọn đúng thời điểm và biết chuẩn bị kế hoạch hữu hiệu thì mới thu được kết quả bền vững.

Hình ảnh quẻ Lôi Thiên Đại Tráng

Thoán từ: Đại tráng lợi trinh.

Lớn mạnh, theo điều chính thì lợi.

Tượng quẻ: Ngoại quái Chấn, nội quái Càn có nghĩa là sấm động ở trên trời. Bốn hào dương đang đi lên thể hiện sự thịnh vượng. Càn ở trong, Chấn ở ngoài đức dương cương động nên tự cường bất tức, mọi việc tốt lành.

Quẻ này có 4 nét dương ở dưới, hai nét âm ở trên; dương đã lớn mạnh mà âm sắp bị diệt hết. Quẻ Càn ở trong, quẻ Chấn ở ngoài, thế là có đức dương cương mà động. Lại có thể giảng là sấm vang động ở trên trời, tiếng rất lớn, vang rất xa.
Lớn mạnh thì dĩ nhiên là tốt rồi, nhưng thường tình, gặp thời thịnh, người ta kiêu căng, làm điều bất chính, cho nên thoán từ phải dặn: giữ điều chính, lúc đắc ý nghĩ đến lúc thất ý, thì mới có lợi.
Đại tượng truyện bảo muốn giữ điều chính thì đừng làm cái gì phi lễ. (Quân tử phi lễ phất lí)
Thoán truyện bàn thêm: có chính thì mới có lớn (đại), chính đại là cái "tình" của trời đất, tức cái công dụng hiện ra ngoài của trời đất, (chính đại nhi thiên địa chi tình khả kiến hĩ). Chúng ta để ý: quẻ Phục mới có một nét dương hiện ở dưới cùng, cho nên bảo chỉ thấy cái lòng của trời đất (kiến thiên địa chi tâm), quẻ Đại tráng này, dương đã lớn, được 4 nét rồi, thì thấy được cái tình của trời đất.

2. Quẻ Lôi Thiên Đại Tráng động hào tam theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

欲行還止
徘徊不已
動搖莫強
得止且止.

Dịch âm:

Dục hành hoàn chỉ
Bồi hồi bất dĩ
Động dao mạc cưỡng
Đắc chỉ thả chỉ.

Dịch nghĩa:

Muốn đi lại dừng
Hoang mang chẳng thôi
Đừng miễn cưỡng hành động
Được dừng cứ dừng.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng. Trinh lệ. Đê dương xúc phiên, luy kỳ giác." (Việc này tiểu nhân làm thì bị thương, quân tử làm thì mất mạng. Hào này có nguy hiểm. Giống như con dê đực húc sừng vào hàng rào, kết quả sừng bị kẹt trong hàng rào.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này chủ về mọi việc không có hy vọng nhiều, tuy không phải là không có chủ kiến. Nhưng đúng lùa thời cơ gặp nhiều khó khăn. Chi bằng ẩn dật nơi ruộng vườn, như thế còn đỡ hại hơn. Người được quẻ này làm gì được thì cứ làm, đừng quá cưỡng cầu, mọi sự đều nên để tự nhiên. Những mưu cầu của bạn muốn tính gì cứ tính, đừng do dự, lừng chừng và cũng đừng quá tham vọng. Cầu tài, cầu danh đều chậm.
Quẻ này chủ mọi việc không có hy vọng bao nhiêu, tuy rằng lòng không phải là không có chủ kiến. Nhưng thật ra thời cơ quả gặp khó. Chi bằng hãy tỉnh lự trầm tư, ẩn dật nơi ruộng vườn, như thế lại đỡ hại. Người xin quẻ này nên chủ ý lời khuyên.
Quẻ ý nói rằng: Này khuyên dạy người làm gì cứ làm đi đừng quá cưỡng cầu và nên để việc tự nhiên. Nói cách khác quẻ này khuyên người nên tận nhân lực đi, đừng nên suy tính về lợi hại quá, còn việc thành đạt thế nào ắt có Trời định cho.
Căn cứ vào quẻ ý nói trên. Về sự cầu xin của bạn: việc tình duyên sẽ thành đạt và hạnh phúc, nếu đặt ái tình chí thượng, còn việc tương lai nên thuận theo. Câu thứ tư trong quẻ, mong cầu việc gì đều phải vừa xứng với sức mình, đừng nên làm những chuyện vượt quá tài năng, nếu không khó được hạnh phúc. Cũng như người xưa có câu: "Tri túc thường túc, bất tri túc thường âu" vậy.
Tính gì cứ tính đi đừng lưng chừng và cũng đừng quá tham vọng, quá sức mình thì việc mau thành. Cầu tài, cầu danh chậm. Đánh số, tính toán kỹ mới xong.

Con số linh ứng: 1, 3, 8, 13, 18, 31, 38, 81, 83.