KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 154 - LÔI ĐỊA DỰ ĐỘNG HÀO TỨ

1. Quẻ Lôi Địa Dự trong Kinh Dịch

Lôi Địa Dự: Duyệt dã. Thuận động. Dự bị, dự phòng, canh chừng, sớm, vui vầy. Thượng hạ duyệt dịch chi tượng: tượng trên dưới vui vẻ.
Đã Đại hữu mà lại Khiêm thì tất nhiên là vui vẻ, sung sướng, cho nên sau quẻ Khiêm, tới quẻ Dự (vui, sướng).

Hào Tứ làm chủ quẻ, là người có tài, lại đứng ở vị trí chí tôn nên thu được lòng tin của nhiều người cả người trên cũng như người dưới. Tuy nhiên có điều cần lưu ý hạ quái Âm đang bốc lên nên đề phòng có thể lúc nào đó sẽ lấn áp quái Dương của quẻ.
Quẻ Dự là một nhân thần tài cao, quyền trọng và lấy được lòng tin của cấp trên và có tài thuyết phục người dưới nhưng đôi khi lại không thể thống nhất được mọi người, đứng ở vị trí lãnh đạo hoàn toàn.

Hình ảnh quẻ Lôi Địa Dự

Thoán từ: Dự, là lợi kiến hầu, là hành sư

Vui vẻ: Dựng tước hầu (để trị dân), ra quân thì tốt.

Tượng quẻ: Ngoại quái Chấn, nội quái Khôn. Chấn mang tính động, còn Khôn mang tính thuận, khi kết hợp thành quẻ mang ý nghĩa hành động vui vẻ, hòa thuận. Cũng có thể hiểu khí dương đang phát động thúc đẩy muôn vật sinh sôi nảy nở.

Có ba cách giảng ý nghĩa quẻ này.
- Chấn ở trên, Khôn ở dưới, có nghĩa là ở trên thì động, hành động; ở dưới thuận theo, như vậy tất vui vẻ.
- Sấm ở trên đất, nghĩa là khí dương phát động (chấn thuộc dương) mà muôn vật ở trên phát sinh, cũng là cảnh tượng vui vẻ.
- Quẻ này chỉ có một hào dương (hào 4), 5 hào âm đều theo nó, nó làm chủ trong quẻ , như một người tài đức, làm việc gì cũng thuận cả, tất thành công, sẽ vui vẻ, an ổn.
- Thuận với lẽ tự nhiên thì dù trời đất cũng nghe theo, huống hồ là việc dựng tước hầu, ra quân, dân há lại không theo.
- Thoán truyện bàn rộng thêm: Cái đạo thuận lẽ mà hành động đó là đạo trời, cho nên mặt trời mặt trăng thay nhau chiếu sáng ban ngày ban đêm, không bao giờ lầm; bốn mùa thay nhau chẳng bao giờ sai. Thánh nhân thuận lẽ mà hành động thì hình phạt không phiền phức mà dân chúng phục tòng.

2. Quẻ Lôi Địa Dự động hào tứ theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

足不安
輿不安
兩兩事相得
憂來卻又歡.

Dịch âm:

Túc bất an
Dư bất an
Lưỡng lưỡng sự tương đắc
Ưu lai khước hựu hoan.

Dịch nghĩa:

Mình không an
Dư luận không an
Hai việc cùng nhau tạo khó khăn
Buồn đi thì đến lúc hân hoan.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Do dự, đại hữ đắc. Vật nghi bằng hạp trâm." (Săn bắn vui vẻ, thu hoạch được nhiều. Đừng nên ngờ vực bạn bè nói xấu mình.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này chủ về băn khoăn do dự, tiến thoái lưỡng nan. Hiện thời tình cảnh của bạn rất băn khoăn, lắm điều suy nghĩ ngờ vực. Nhưng bạn chớ quá đa nghi, mọi việc đều có thể giải quyết được. Sự đời có bao giờ là toàn mỹ? Muốn thành đạt ý nguyện thì hãy cố gắng và nên suy nghĩ kỹ rồi hãy làm. Cầu việc, cầu lợi đều được.
Quẻ này chủ băn khoăn trước ngã ba đường, tiến thoái lưỡng nan. Trong trường hợp này, Người xin nên lượng sức mình đối với sự việc trước rồi hãy hành động, để có thể tránh được hậu hoạn về sau khiến phải hối hận.
Theo ý quẻ cho hay thì hiện thời tình cảnh của bạn rất băn khoăn lo âu lắm điều suy nghĩ và không yên, nhưng bạn chớ quá buồn rầu làm chi. Tất cả mọi việc đều có thể giải quyết được, nghĩa là sức người thắng trời vậy. Muốn thành đạt ý nguyện thì hãy cố gắng ắt thành công.
Xấu vừa, đang buồn lo. Tính toán nên suy nghĩ kỹ rồi hãy làm. Thời vận chưa thông. Chờ đợi thời gian nữa, mới mong. Cầu mưu, cầu lội còn chậm. Đánh số hạp chút ít.

Con số linh ứng: 1, 4, 5, 14, 15, 45, 51, 54.