KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 153 - LÔI ĐỊA DỰ ĐỘNG HÀO TAM
1. Quẻ Lôi Địa Dự trong Kinh Dịch
Lôi Địa Dự: Duyệt dã. Thuận động. Dự bị, dự phòng, canh chừng, sớm, vui vầy. Thượng hạ duyệt dịch chi tượng: tượng trên dưới vui vẻ.
Đã Đại hữu mà lại Khiêm thì tất nhiên là vui vẻ, sung sướng, cho nên sau quẻ Khiêm, tới quẻ Dự (vui, sướng).
Hào Tứ làm chủ quẻ, là người có tài, lại đứng ở vị trí chí tôn nên thu được lòng tin của nhiều người cả người trên cũng như người dưới. Tuy nhiên có điều cần lưu ý hạ quái Âm đang bốc lên nên đề phòng có thể lúc nào đó sẽ lấn áp quái Dương của quẻ.
Quẻ Dự là một nhân thần tài cao, quyền trọng và lấy được lòng tin của cấp trên và có tài thuyết phục người dưới nhưng đôi khi lại không thể thống nhất được mọi người, đứng ở vị trí lãnh đạo hoàn toàn.
Hình ảnh quẻ Lôi Địa Dự
Thoán từ: Dự, là lợi kiến hầu, là hành sư
Vui vẻ: Dựng tước hầu (để trị dân), ra quân thì tốt.
Tượng quẻ: Ngoại quái Chấn, nội quái Khôn. Chấn mang tính động, còn Khôn mang tính thuận, khi kết hợp thành quẻ mang ý nghĩa hành động vui vẻ, hòa thuận. Cũng có thể hiểu khí dương đang phát động thúc đẩy muôn vật sinh sôi nảy nở.
Có ba cách giảng ý nghĩa quẻ này.
- Chấn ở trên, Khôn ở dưới, có nghĩa là ở trên thì động, hành động; ở dưới thuận theo, như vậy tất vui vẻ.
- Sấm ở trên đất, nghĩa là khí dương phát động (chấn thuộc dương) mà muôn vật ở trên phát sinh, cũng là cảnh tượng vui vẻ.
- Quẻ này chỉ có một hào dương (hào 4), 5 hào âm đều theo nó, nó làm chủ trong quẻ , như một người tài đức, làm việc gì cũng thuận cả, tất thành công, sẽ vui vẻ, an ổn.
- Thuận với lẽ tự nhiên thì dù trời đất cũng nghe theo, huống hồ là việc dựng tước hầu, ra quân, dân há lại không theo.
- Thoán truyện bàn rộng thêm: Cái đạo thuận lẽ mà hành động đó là đạo trời, cho nên mặt trời mặt trăng thay nhau chiếu sáng ban ngày ban đêm, không bao giờ lầm; bốn mùa thay nhau chẳng bao giờ sai. Thánh nhân thuận lẽ mà hành động thì hình phạt không phiền phức mà dân chúng phục tòng.
2. Quẻ Lôi Địa Dự động hào tam theo Khổng Minh luận giải
Nguyên văn:
事稱應有忌
未為恐先躓
欲往且遲遲
還須借勢力.
Dịch âm:
Sự xứng ưng hữu kị
Vị vi khủng tiên chí
Dục vãng thả trì trì
Hoàn tu tá thế lực.
Dịch nghĩa:
Việc nào cũng có khó
Chưa làm sao ngại sợ
Muốn vượt khỏi khó khăn
Phải cậy người giúp đỡ.
Lời đoán quẻ:
Lời quẻ nói "Hu dự, hối trì. Hữu hối." (Kiêu xa, phóng đãng, lại không sửa đổi kịp lúc thì có hối hận
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này chủ về mọi việc đều phải cần thận mà xử trí, nên dựa vào sức của mình, chớ có quá trông cậy vào người khác. Người được quẻ này cần phải tu dưỡng tính tình thì mới mong thành tựu được trong công việc. Cầu danh, cầu lợi khó thành, nếu không bỏ thói ỷ lại.
Quẻ này chủ sự bạo hố bằng hà, chỉ có tốn chứ vô ích, bởi thế, ta nên cẩn thận trì trọng, lại phải làm sao được cả thế lực giúp sức của kẻ khác thì công việc mới thật tận thiện tận mỹ.
Người xin được quẻ này may sao còn chưa có nhảy ra một cách lỗ mãng.
Theo ý quẻ cho hay về những việc cầu xin của bạn nên cần có thời gian để tính toán, như câu thơ quẻ của câu thứ ba nói: "Muốn đi cũng phải thong dong" và cũng phải nương dựa sức người để mà tiến đến mục đích của mình.
Thực vậy việc cầu xin của bạn là nguyện cầu khác thường. Vì vậy nên cần phải đòi hỏi thời gian nữa, cũng như sự giúp sức của người thì mới mau thành.
Tính toán chắc chắn. Cần có kẻ giúp sức, mới nương thế, mà tạo cho mình cái thế. Cầu danh cầu lợi cần kẻ giúp. Đánh số thông, tính kỹ.
Con số linh ứng: 3, 13, 15, 31, 51, 53.