KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 155 - LÔI ĐỊA DỰ ĐỘNG HÀO NGŨ

1. Quẻ Lôi Địa Dự trong Kinh Dịch

Lôi Địa Dự: Duyệt dã. Thuận động. Dự bị, dự phòng, canh chừng, sớm, vui vầy. Thượng hạ duyệt dịch chi tượng: tượng trên dưới vui vẻ.
Đã Đại hữu mà lại Khiêm thì tất nhiên là vui vẻ, sung sướng, cho nên sau quẻ Khiêm, tới quẻ Dự (vui, sướng).

Hào Tứ làm chủ quẻ, là người có tài, lại đứng ở vị trí chí tôn nên thu được lòng tin của nhiều người cả người trên cũng như người dưới. Tuy nhiên có điều cần lưu ý hạ quái Âm đang bốc lên nên đề phòng có thể lúc nào đó sẽ lấn áp quái Dương của quẻ.
Quẻ Dự là một nhân thần tài cao, quyền trọng và lấy được lòng tin của cấp trên và có tài thuyết phục người dưới nhưng đôi khi lại không thể thống nhất được mọi người, đứng ở vị trí lãnh đạo hoàn toàn.

Hình ảnh quẻ Lôi Địa Dự

Thoán từ: Dự, là lợi kiến hầu, là hành sư

Vui vẻ: Dựng tước hầu (để trị dân), ra quân thì tốt.

Tượng quẻ: Ngoại quái Chấn, nội quái Khôn. Chấn mang tính động, còn Khôn mang tính thuận, khi kết hợp thành quẻ mang ý nghĩa hành động vui vẻ, hòa thuận. Cũng có thể hiểu khí dương đang phát động thúc đẩy muôn vật sinh sôi nảy nở.

Có ba cách giảng ý nghĩa quẻ này.
- Chấn ở trên, Khôn ở dưới, có nghĩa là ở trên thì động, hành động; ở dưới thuận theo, như vậy tất vui vẻ.
- Sấm ở trên đất, nghĩa là khí dương phát động (chấn thuộc dương) mà muôn vật ở trên phát sinh, cũng là cảnh tượng vui vẻ.
- Quẻ này chỉ có một hào dương (hào 4), 5 hào âm đều theo nó, nó làm chủ trong quẻ , như một người tài đức, làm việc gì cũng thuận cả, tất thành công, sẽ vui vẻ, an ổn.
- Thuận với lẽ tự nhiên thì dù trời đất cũng nghe theo, huống hồ là việc dựng tước hầu, ra quân, dân há lại không theo.
- Thoán truyện bàn rộng thêm: Cái đạo thuận lẽ mà hành động đó là đạo trời, cho nên mặt trời mặt trăng thay nhau chiếu sáng ban ngày ban đêm, không bao giờ lầm; bốn mùa thay nhau chẳng bao giờ sai. Thánh nhân thuận lẽ mà hành động thì hình phạt không phiền phức mà dân chúng phục tòng.

2. Quẻ Lôi Địa Dự động hào ngũ theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

鼎折足
車脫輻
有貴人
重整續.

Dịch âm:

Đỉnh chiết túc
Xa thoát phúc
Hữu quí nhân
Trùng chỉnh tục.

Dịch nghĩa:

Đỉnh gãy chân
Xe sút trục
Có quí nhân
Đến giúp chỉnh lại.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Trinh tật, hằng, bất tử." (Bói hỏi về bệnh tật, bệnh kéo dài, nhưng không chết.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này có tượng tư hoại, bỗng gặp được quý nhân giúp đỡ chấn chỉnh lại cơ đồ, sửa chữa lại sai lầm. Người được quẻ này chủ về trước lo mà sau vui, trước khó mà sau dễ. Những mưu cầu của bạn nếu cứ bền chí thì rốt cuộc sẽ được tốt đẹp, có trắc trở gì ban đầu cũng chẳng sao, nhưng cần tìm người góp bàn, giúp sức vào mới hay.
Hai câu đầu có cái triệu phá hoại, cái tượng tan nát bỗng gặp được quý nhân có thế lực, chấn chỉnh lại cơ đồ, sửa chữa lại chiêng trống, tái tạo lại kiền khôn. Người xin được quẻ này chủ trước lo mà sau vui, trước khó mà sau dễ.
Hiện nay tình cảnh của bạn giống như cái vạc bị gãy chân, bánh xe trục trặc không được may mắn và tốt đẹp. Nhưng lại ngộ phùng quý nhân giúp đỡ, sửa chữa những điều hư hỏng, nên được tốt lành như thường.
Như vậy những việc cầu xin của bạn cứ yên tâm bền chí thì rút cuộc sẽ được tốt đẹp, dẫu có gì trắc trở ban đầu cũng chẳng sao cả.
Bế tắc gặp quý nhân khai thông nên đạt thành. Cần tìm quý nhân mới mong xong việc. Đánh số hạp chút ít, cần người góp bàn vào, mới hay.

Con số linh ứng: 1, 15, 51, 55.