KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 99 - HỎA VI LY ĐỘNG HÀO TAM
1. Quẻ Hỏa Vi Ly trong Kinh Dịch
Hỏa Vi Ly: Lệ dã. Sáng chói. Sáng sủa, trống trải, trống trơn, tỏa ra, bám vào, phụ bám, phô trương ra ngoài. Môn hộ bất ninh chi tượng: tượng nhà cửa không yên.
Khảm là hãm, hãm thì phải có chỗ nương tựa, cho nên sau quẻ Khảm tới quẻ Ly. Ly [離 ] là lệ [ 麗] ; thời xưa hai chữ đó đọc như nhau, dùng thay nhau được, như nước Cao Ly (Triều Tiên) viết là [高麗 ]. Mà lệ có nghĩa là phụ thuộc vào (như từ ngữ lệ thuộc), dựa vào. Theo hình quẻ, một nét âm ở giữa dựa vào hai nét dương ở trên, dưới.
Ly còn nghĩa thứ nhì là sáng: nét ở giữa dứt, tức là ở giữa rỗng, rỗng thì sáng. Lửa sáng, mặt trời sáng, cho nên Ly có có tượng là lửa, là mặt trời.
Sau cùng Ly còn có nghĩa là rời ra, như chia Ly.
Kinh Dịch mở đầu bằng hai quẻ Càn, Khôn (trời đất); tới giữa Kinh. (cuối phần thượng của Kinh) là hai quẻ Khảm, Ly, vì hai lẽ.
Ba hào thuần dương là Càn, lấy một hào của Khôn thay vào hào giữa của Càn, thành Ly; ba hào thuần âm là Khôn, lấy một hào của Càn thay vào hào giữa của Khôn, thành Khảm; vậy Ly, Khảm là “thiên địa chi trung”, ở giữa trời, giữa đất; công dụng tạo hóa của trời đất nhờ lửa và nước (Ly và Khảm) cả. Khảm ở chính bắc, Ly ở chính nam; Khảm ở giữa đêm (giờ tí), Ly, ở giữa trưa (giờ ngọ).
Khảm, ở giữa là nét dương, liền, thực, cho nên đức của nó là trung thực. Ly ở giữa là nét đứt, hư, rỗng, cho nên đức của nó là sáng, là văn minh.
Quẻ Ly tượng trưng cho sự nương tựa thoát khỏi hung hiểm. Tuy có thể nương tựa khi cần nhưng vẫn phải tự bản thân cố gắng. Nên sáng suốt nương tựa bậc hiền tài thì mới thu được thành quả tốt.
Hình ảnh quẻ Hỏa Vi Ly
Thoán từ: Ly lợi trinh, hanh, xúc tẫn ngưu, cát.
Dựa, lệ thuộc: chính đáng thì lợi, hanh thông. Nuôi bò cái thì tốt.
Tượng quẻ: Ngoại và nội quái đều là Ly. Ly trên Ly dưới có hai ý nghĩa. Đó là mỗi quái của quẻ đều ở hào Âm ở giữa nương tựa vào hào Dương xung quanh có nghĩa là chính đạo nên mọi việc được hanh. Hoặc ý nghĩa là nuôi bằng đức thuận, anh minh, sáng suốt nên được cát.
Dựa vào chỗ chính đáng, chẳng hạn vào người quân tử thì hanh thông. Dựa vào người thì phải sáng suốt, và thuận theo người, vậy phải nuôi đức thuận, đức của con bò cái (loài này dễ bảo nhất) thì mới tốt.
Ly còn nghĩa là sáng. Quẻ thuần Ly, trên dưới đều là Ly, sáng quá, sáng suốt quá, tỏ mình hơn người thì ít người ưa, cho nên phải giấu bớt cái sáng đi mà trau giồi đức thuận.
Thoán truyện bảo phải có đức trung chính nữa như hào 2 và hào 5 (hào này chỉ trung thôi, nhưng đã đắc trung thì cũng ít nhiều đắc chính) như vậy mới cải hóa được thiên hạ, thành văn minh.
2. Quẻ Hỏa Vi Ly động hào tam theo Khổng Minh luận giải
Nguyên văn:
打起平生志
西南好去遊
腰纏十萬貫
騎鶴上揚州.
Dịch âm:
Đả khởi bình sanh chí
Tây nam hảo khứ du
Yêu triền thập vạn quán
Kỵ hạc thướng Dương Châu.
Dịch nghĩa:
Muốn thỏa chí bình sanh
Đi hướng Tây Nam thỏa ước mong
Lưng đeo tiền muôn vạn
Cỡi hạc tới Dương Châu.
Lời đoán quẻ:
Lời quẻ nói "Nhật trắc chi ly, bất cổ phẫu nhi ca, tắc đại diệt chi ta. Hung." (Mặt trời ngả về Tây, người ta không đánh vò đi tuần, trái lại chỉ lo chơi bời ca xướng, người già vì vậy mà than thở không nguôi. Hào này hung hiểm.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này khuyên ta nếu biết làm ăn cần khổ, tất nhiên sẽ trở thành giàu có. Nhưng phải đi về hướng Tây Nam, nếu không thì vô ích. Người được quẻ này nhất thiết chớ nên cố chấp ý kiến của riêng mình mà phạm sai lầm. Nếu phạm sẽ gặp hung hiểm. Đi hướng Tây Nam, cầu tài, cầu lợi đều đạt.
Quẻ này khuyên ta nếu biết làm ăn cần khổ, tất nhiên trở thành giàu có. Tuy nhiên, phát tích phải từ phương tây nam, nếu không thì vô ích. Ví thử y theo phương hướng đã chỉ điểm và thản nhiên tiến bước thì một ngày kia thế nào cũng đem theo tiền bạc về nhà. Người xin được quẻ này thiết tưởng chớ nên cố chấp ý kiến của riêng mình mà sai với lời khuyên dạy này.
Lời thơ nói: Người mau phấn khởi tinh thần làm những việc đã trông mong lâu nay đi, đừng nên lững lờ nữa và phải nhắm hướng tây nam ắt sẽ tạo nên nghiệp giàu sang, hưởng lạc nơi thành Dương Châu.
Theo ý quẻ nói trên, thời vận của bạn đã được hanh thông, những sự cầu xin sẽ được như ý mong muốn, không gì trở ngại rồi vậy.
Quẻ dạy: Cố gắng. Đi hướng tây nam, ắt phùng danh, phùng lợi. Biểu tượng: Con hạc. Cầu tài, cầu lợi đạt. Đánh số rất tốt.
Con số linh ứng: 9, 19, 20, 39, 90, 99.