KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 98 - HỎA VI LY ĐỘNG HÀO NHỊ

1. Quẻ Hỏa Vi Ly trong Kinh Dịch

Hỏa Vi Ly: Lệ dã. Sáng chói. Sáng sủa, trống trải, trống trơn, tỏa ra, bám vào, phụ bám, phô trương ra ngoài. Môn hộ bất ninh chi tượng: tượng nhà cửa không yên.
Khảm là hãm, hãm thì phải có chỗ nương tựa, cho nên sau quẻ Khảm tới quẻ Ly. Ly [離 ] là lệ [ 麗] ; thời xưa hai chữ đó đọc như nhau, dùng thay nhau được, như nước Cao Ly (Triều Tiên) viết là [高麗 ]. Mà lệ có nghĩa là phụ thuộc vào (như từ ngữ lệ thuộc), dựa vào. Theo hình quẻ, một nét âm ở giữa dựa vào hai nét dương ở trên, dưới.
Ly còn nghĩa thứ nhì là sáng: nét ở giữa dứt, tức là ở giữa rỗng, rỗng thì sáng. Lửa sáng, mặt trời sáng, cho nên Ly có có tượng là lửa, là mặt trời.
Sau cùng Ly còn có nghĩa là rời ra, như chia Ly.
Kinh Dịch mở đầu bằng hai quẻ Càn, Khôn (trời đất); tới giữa Kinh. (cuối phần thượng của Kinh) là hai quẻ Khảm, Ly, vì hai lẽ.
Ba hào thuần dương là Càn, lấy một hào của Khôn thay vào hào giữa của Càn, thành Ly; ba hào thuần âm là Khôn, lấy một hào của Càn thay vào hào giữa của Khôn, thành Khảm; vậy Ly, Khảm là “thiên địa chi trung”, ở giữa trời, giữa đất; công dụng tạo hóa của trời đất nhờ lửa và nước (Ly và Khảm) cả. Khảm ở chính bắc, Ly ở chính nam; Khảm ở giữa đêm (giờ tí), Ly, ở giữa trưa (giờ ngọ).
Khảm, ở giữa là nét dương, liền, thực, cho nên đức của nó là trung thực. Ly ở giữa là nét đứt, hư, rỗng, cho nên đức của nó là sáng, là văn minh.

Quẻ Ly tượng trưng cho sự nương tựa thoát khỏi hung hiểm. Tuy có thể nương tựa khi cần nhưng vẫn phải tự bản thân cố gắng. Nên sáng suốt nương tựa bậc hiền tài thì mới thu được thành quả tốt.

Hình ảnh quẻ Hỏa Vi Ly

Thoán từ: Ly lợi trinh, hanh, xúc tẫn ngưu, cát.

Dựa, lệ thuộc: chính đáng thì lợi, hanh thông. Nuôi bò cái thì tốt.

Tượng quẻ: Ngoại và nội quái đều là Ly. Ly trên Ly dưới có hai ý nghĩa. Đó là mỗi quái của quẻ đều ở hào Âm ở giữa nương tựa vào hào Dương xung quanh có nghĩa là chính đạo nên mọi việc được hanh. Hoặc ý nghĩa là nuôi bằng đức thuận, anh minh, sáng suốt nên được cát.

Dựa vào chỗ chính đáng, chẳng hạn vào người quân tử thì hanh thông. Dựa vào người thì phải sáng suốt, và thuận theo người, vậy phải nuôi đức thuận, đức của con bò cái (loài này dễ bảo nhất) thì mới tốt.
Ly còn nghĩa là sáng. Quẻ thuần Ly, trên dưới đều là Ly, sáng quá, sáng suốt quá, tỏ mình hơn người thì ít người ưa, cho nên phải giấu bớt cái sáng đi mà trau giồi đức thuận.
Thoán truyện bảo phải có đức trung chính nữa như hào 2 và hào 5 (hào này chỉ trung thôi, nhưng đã đắc trung thì cũng ít nhiều đắc chính) như vậy mới cải hóa được thiên hạ, thành văn minh.

2. Quẻ Hỏa Vi Ly động hào nhị theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

鼠入土穴
最可安身
日中不見
靜夜巡行.

Dịch âm:

Thử nhập thổ huyệt
Tối khả an thân
Nhật trung bất kiến
Tĩnh dạ tuần hành.

Dịch nghĩa:

Chuột đã vào hang
Mừng được thân an
Ngày ngày lẩn khuất tìm đâu thấy
Đêm đến lần ra có ngại gì.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Hoàng ly, nguyên cát." (Màu đậm như vàng. Hào này rất cát lợi."
Theo ý thơ của Khổng Minh, người được quẻ này nên chủ trương sống ẩn dật. Phàm muốn mưu cầu việc gì phải biết khôn ngoan, khéo léo thì mới thành. Khôn khéo xử sự trong mọi công việc thì việc ắt thành. Cầu tài, cầu việc đều thuận lợi, tuy hơi chậm.
Người xin được quẻ này nên chủ trương sống ẩn dật nơi sơn lâm. Tránh được những nơi thị tứ chắc cuộc đời yên ổn hơn nhiều. Hai câu thơ sau: "chẳng thấy lúc ban ngày, chỉ thấy giữa đêm khuya" là câu tỷ dụ ý nói ban đêm chỉ riêng mình tỉnh mà suy nghĩ đến những chuyện đục trong. Đứng trước những lời nói đại ngôn khiến ta sinh tiến thoái lưỡng nan thiết tưởng chớ nên nghe, nghe người chỉ là mua lấy nguy cho mình mà thôi.
Ý quẻ khuyên ta rằng, phàm muốn cầu mưu bất cứ việc gì ta hãy biết khôn ngoan, khéo léo thì mới mong thành đậu sở dục, nếu không sẽ hư hỏng mọi việc làm.
Bởi quẻ ví những việc cầu mưu của như con chuột, phải tìm chổ vững chắc mà ở và ban ngày giấu mình mà ban đêm mới ra thì chẳng lo bị người ta sát hại, nghĩa là việc mưu phải biết hoàn cảnh khôn ngoan và tiến hành khéo léo mới nên vậy.
Quẻ dạy: Cơ cảnh khôn khéo xử sự trong công việc thì ắt thành, cần có công. Cầu tài, cầu mưu thuận lợi, chậm. Đánh số thuận lợi. Biểu tượng: Chuột.

Con số linh ứng: 8, 9, 80, 88, 89, 90, 98, 99.