KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 123 - HỎA TRẠCH KHUÊ ĐỘNG HÀO TAM

1. Quẻ Hỏa Trạch Khuê trong Kinh Dịch

Hỏa Trạch Khuê: Quai dã. Hỗ trợ. Trái lìa, lìa xa, hai bên lợi dụng lẫn nhau, cơ biến quai xảo, như cung tên. Hồ giả hổ oai chi tượng: con hồ (cáo) nhờ oai con hổ.
Gia đạo đến lúc cùng thì có người trong nhà chia lìa, chống đối nhau, cho nên sau quẻ Gia nhân tới quẻ Khuê. Khuê nghĩa là chống đối, chia lìa.

Quẻ Khuê là quẻ báo hiệu điềm xấu, sẽ sớm có hiểm họa hoặc chống đối. Phải lấy nhu trừ cương, đối với tình thế nhiều bạo tàn, hiểm nguy cần biết phòng thủ, khoan hòa, thậm chí nhẫn nhục may ra được vô cựu.

Hình ảnh quẻ Hỏa Trạch Khuê

Thoán từ: Khuê. Tiểu sự cát.

Chống đối: việc nhỏ thì tốt.

Tượng quẻ: Ngoại quái Ly, nội quái Đoài là lửa bốc lên trên, còn nước thì thấm xuống dưới nên chiều hướng trái ngược nhau. Trong quẻ có đức minh (Ly), đức duyệt (Đoài) nếu biết nương tựa vào nhau thì tốt làm việc nhỏ.

Đoài (chằm) ở dưới Ly (lửa). chằm có tính thấm xuống, lửa có tính bốc lên, trên dưới không thông với nhau mà càng ngày càng cách xa nhau.
Quẻ này xấu nhất trong Kinh dịch, ngược hẳn lại với quẻ Cách. Chỉ làm những việc nhỏ cá nhân thì hoạ may được tốt.
Thoán truyện giảng thêm: Đoài là thiếu nữ, Ly là trung nữ, hai chị em ở một nhà mà xu hướng trái nhau (em hướng về cha mẹ, chị hướng về chồng), chí hướng khác nhau, cho nên gọi là khuê.
Tuy nhiên Ðoài có đức vui, Ly có đức sáng, thế là hòa vui mà nương tựa vào đức sáng. Lại thêm hào 5, âm nhu mà tiến lên ở ngôi cao, đắc trung mà thuận ứng với hào 2, dương dương ở dưới, cho nên bảo việc nhỏ thì tốt.
Xét trong vũ trụ, trời đất, một ở trên cao, một ở dưới thấp, vốn là khác nhau, chia lìa nhau, vậy mà công hoá dục vạn vật là của chung trời đất. Trai gái, một dương, một âm, vẫn là trái nhau, vậy mà cảm thông với nhau. Vạn vật tuy khác nhau mà việc sinh hào cùng theo một luật như nhau. Thế là trong chỗ trái nhau vẫn có chỗ giống nhau, tìm ra được chỗ "đồng" đó trong cái "dị", là biết được cái diệu dụng (công dụng kỳ diệu) của quẻ Khuê, của thời Khuê.
Thoán truyện khuyên ta như vậy. Đại tượng truyện ngược lại khuyên ta ở trong chỗ "đồng" có khi nên "dị". Ví dụ người quân tử bình thường hành động cũng hợp thiên lý, thuận nhân tình như mọi người (đó là đồng); nhưng gặp thời loạn, đại chúng làm những việc trái với thiên lý thì không ùa theo họ, mà tách riêng ra, cứ giữ thiên lý, dù bị chê bai, bị gian khổ cũng chịu (đó là dị). Vậy không nhất định là phải đồng mới tốt, dị (chia lìa) cũng có lúc tốt.

2. Quẻ Hỏa Trạch Khuê động hào tam theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

明月全圓
顏色欣然
風雲相送
和合萬年.

Dịch âm:

Minh nguyệt toàn viên
Nhan sắc hân nhiên
Phong vân tương tống
Hoà hợp vạn niên.

Dịch nghĩa:

Trăng sáng tròn đầy
Màu sắc đẹp tươi
Mây gió đưa nhau
Muôn năm hòa hợp.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Kiến dự duệ, kỳ ngưu xuệ, kỳ nhân thiên thả tị, vô sơ hữu chung." (Nhìn thấy cỗ xe kéo tới, do trâu kéo, đanh xe là người bị hình phạt xẻo mũi. Hào này mới đầu không tốt nhưng về sau có kết quả.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này chủ về hòa hợp, người được quẻ này trước thì gặp nhiều khó khăn, hung hiểm, nhưng về sau sẽ an cư lạc nghiệp hưởng phúc suốt đời. Cầu tài sẽ làm ăn phát đạt, cầu công danh sẽ được lên chức hoặc thi đậu, cầu tình duyên sẽ được vợ hiền, chồng sang.
Quẻ trên đây chủ hòa hợp đoàn viên, không thực mà cũng không hư, phúc lộc dài lâu, vĩnh bảo vô cương. Người xin được quẻ này chắc chắn an cư lạc nghiệp hưởng phúc suốt đời không hết.
Theo ý quẻ cho biết, người cầu xin được quẻ số này, ắt gặp rất nhiều may mắn. Cầu tài có tiền, làm ăn phát đạt, cầu công danh sẽ được lên chức, thi đậu, mưu danh thuận lợi, nhất là cầu về tình duyên, ắt được vợ hiền, chồng sang, và vô cùng hạnh phúc. Tóm lại, quẻ ý cho rằng: Người cầu xin được quẻ này thì thời vận hanh thông, vạn sự như ý.
Quẻ dạy: Tốt đẹp, sự sự như ý sở cầu thời, đến thì mọi việc đã thành. Trăng sáng tròn cảnh xinh tươi, đẹp đẽ quá rồi, lo gì nữa. Cầu tài, cầu danh đắc lợi. Đánh số hạp tốt.

Con số linh ứng: 1, 2, 3, 10, 12, 13, 20, 22, 30, 33.