KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 373 - ĐỊA TRẠCH LÂM ĐỘNG HÀO NHẤT

1. Quẻ Địa Trạch Lâm trong Kinh Dịch

Địa Trạch Lâm: Đại dã. Bao quản. Việc lớn, người lớn, cha nuôi, vú nuôi, giáo học, nhà sư, kẻ cả, dạy dân, nhà thầu. Quân tử dĩ giáo tư chi tượng: người quân tử dạy dân, che chở, bảo bọc cho dân vô bờ bến.
Tự quái truyện giảng: Cổ là công việc, có công việc rồi mới làm lớn được; cho nên sau quẻ Cổ tới quẻ Lâm. Lâm có nghĩa là lớn.
Nhưng Lâm còn có nghĩa nữa là tới (như lâm chung là tới lúc cuối cùng, tới lúc chết; hoặc lâm hạ: người trên tới người dưới).

Hai hào dương ở dưới nương tựa vào nhau nên có thể làm được việc lớn, sắp tới lúc toàn cát. Quẻ Lâm tuy chưa tốt bằng quẻ Thái nhưng cũng gần đạt được những điểm tốt của quẻ Thái.
Quẻ Lâm báo hiệu thời điểm thành công sắp tới, nên củng cố nội bộ và không ngừng phát triển ra bên ngoài. Hai hào dương sát nhau có thể xua đuổi được những quần âm giúp đại sự hoàn thành nhanh chóng, triệt để.

Hình ảnh quẻ Địa Trạch Lâm

Thoán từ: Lâm nguyên hanh lợi trinh, chí vu bát nguyệt hữu

(dương) lớn lên và tới, rất hanh thông, chính đính thì lợi. Đến tháng 8 (hoặc tám tháng nữa) sẽ xấu.

Tượng quẻ: Ngoại quái Khôn, nội quái Đoài, hào quẻ chuyển từ Âm sang Dương đây là bước tiến gần đến thịnh lớn.

Mới đầu là quẻ Khôn, 5 hào âm. Một hào dương tới thay hào 1 âm ở dưới, rồi một hào dương nữa tới thay hào 2 âm, thành ra quẻ Lâm . Thế là dương cung lớn dần, tới ngày thịnh lớn, nên gọi là Lâm.
Một cách giảng nữa: trên chằm (đoài) có đất, tức là đất tới sát nước, nên gọi là Lâm (tới gần).
Theo cách giảng thứ nhất, dương cương lớn lần mà âm nhu tiêu lần, thế là đạo gần tới lúc thông, cho nên bảo là rất hanh thông.
Xét theo hào thì hào 2 cương trung, ứng với hào 5, nhu trung, nhân sự có phần vui vẻ, cũng hanh thông nữa (Thoán truyện).
Trong cảnh hanh thông, đừng nên phóng túng mà nên giữ vững chính đạo, (lợi trinh): nếu không thì đến tháng 8 (hoặc tám tháng nữa) sẽ hung.
Có nhiều thuyết giảng hai chữ "bát nguyệt" ở đây chúng tôi không biết tin thuyết nào chỉ xin hiểu đại ý là "sau này sẽ hung"; mà không chép những thuyết đó.
Đại tượng truyện bàn thêm: đất tới sát chằm, có cái tượng quân tử tới dân, giáo hóa dân không bao giờ thôi, bao dung, giữ gìn dân không có giới hạn (vô cương).

2. Quẻ Địa Trạch Lâm động hào nhất theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

世界似清寧
不知辭已休
打疊要小心
須防遭火 .

Dịch âm:

Thế giới tự thanh ninh
Bất tri từ dĩ hưu
Đả điệp yếu tiểu tâm
Tu phòng tao hoả.

Dịch nghĩa:

Thế giới tự an ổn
Chẳng biết làm hay nghỉ
Bày ra việc cần cẩn thận
Coi chừng bị lửa táp.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Hàn lâm. Trinh cát." (Dùng cảm hóa để xử lý sự việc.
Hào này cát lợi.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này chủ về hòa hợp với mọi người. Người được quẻ này có nhiều bạn bè cùng nhau mưu đồ việc lớn. Việc mưu cầu của bạn sẽ được giải quyết thỏa đáng trong tương lai gần. Thời vận đã đến kỳ hanh thông. Cầu danh, cầu tài đều được.
Quẻ này chủ đàm đạo vui cười muôn phần khoái thích. Người khách quý trở về chung vui với nhau. Người xin được quẻ này chủ được bạn tốt cùng nhau mưu đồ việc lớn, chấn hưng sự nghiệp, cho nên khi vui, cùng xướng họa vang ca, cảnh tượng thật vô cùng hoan lạc.
Việc thắc mắc của bạn có lẽ ngày tháng gần đây sẽ được giải quyết thỏa đáng, vì quẻ thơ cho biết rằng thiết tiệc lầu đông, quý khách vui hát ca vang. Bốn câu thơ trên đều tả cảnh vui mừng, nhứt là câu chót nói: toại nguyện bình sinh đấy. Vậy việc cầu của bạn không phải dở dang mà là chắc chắn được thỏa mãn đó.
Tốt đẹp, hanh thông, thời vận đến kỳ. Đánh số tốt đẹp.

Con số linh ứng: 2, 3, 7, 27, 37, 72, 73.