KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 377 - ĐỊA TRẠCH LÂM ĐỘNG HÀO NGŨ

1. Quẻ Địa Trạch Lâm trong Kinh Dịch

Địa Trạch Lâm: Đại dã. Bao quản. Việc lớn, người lớn, cha nuôi, vú nuôi, giáo học, nhà sư, kẻ cả, dạy dân, nhà thầu. Quân tử dĩ giáo tư chi tượng: người quân tử dạy dân, che chở, bảo bọc cho dân vô bờ bến.
Tự quái truyện giảng: Cổ là công việc, có công việc rồi mới làm lớn được; cho nên sau quẻ Cổ tới quẻ Lâm. Lâm có nghĩa là lớn.
Nhưng Lâm còn có nghĩa nữa là tới (như lâm chung là tới lúc cuối cùng, tới lúc chết; hoặc lâm hạ: người trên tới người dưới).

Hai hào dương ở dưới nương tựa vào nhau nên có thể làm được việc lớn, sắp tới lúc toàn cát. Quẻ Lâm tuy chưa tốt bằng quẻ Thái nhưng cũng gần đạt được những điểm tốt của quẻ Thái.
Quẻ Lâm báo hiệu thời điểm thành công sắp tới, nên củng cố nội bộ và không ngừng phát triển ra bên ngoài. Hai hào dương sát nhau có thể xua đuổi được những quần âm giúp đại sự hoàn thành nhanh chóng, triệt để.

Hình ảnh quẻ Địa Trạch Lâm

Thoán từ: Lâm nguyên hanh lợi trinh, chí vu bát nguyệt hữu

(dương) lớn lên và tới, rất hanh thông, chính đính thì lợi. Đến tháng 8 (hoặc tám tháng nữa) sẽ xấu.

Tượng quẻ: Ngoại quái Khôn, nội quái Đoài, hào quẻ chuyển từ Âm sang Dương đây là bước tiến gần đến thịnh lớn.

Mới đầu là quẻ Khôn, 5 hào âm. Một hào dương tới thay hào 1 âm ở dưới, rồi một hào dương nữa tới thay hào 2 âm, thành ra quẻ Lâm . Thế là dương cung lớn dần, tới ngày thịnh lớn, nên gọi là Lâm.
Một cách giảng nữa: trên chằm (đoài) có đất, tức là đất tới sát nước, nên gọi là Lâm (tới gần).
Theo cách giảng thứ nhất, dương cương lớn lần mà âm nhu tiêu lần, thế là đạo gần tới lúc thông, cho nên bảo là rất hanh thông.
Xét theo hào thì hào 2 cương trung, ứng với hào 5, nhu trung, nhân sự có phần vui vẻ, cũng hanh thông nữa (Thoán truyện).
Trong cảnh hanh thông, đừng nên phóng túng mà nên giữ vững chính đạo, (lợi trinh): nếu không thì đến tháng 8 (hoặc tám tháng nữa) sẽ hung.
Có nhiều thuyết giảng hai chữ "bát nguyệt" ở đây chúng tôi không biết tin thuyết nào chỉ xin hiểu đại ý là "sau này sẽ hung"; mà không chép những thuyết đó.
Đại tượng truyện bàn thêm: đất tới sát chằm, có cái tượng quân tử tới dân, giáo hóa dân không bao giờ thôi, bao dung, giữ gìn dân không có giới hạn (vô cương).

2. Quẻ Địa Trạch Lâm động hào ngũ theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

一頭豬
可祭天地
雖喪身
亦算好處.

Dịch âm:

Nhất đầu trư
Khả tế thiên địa
Tuy táng thân
Diệc toán hảo xứ.

Dịch nghĩa:

Một cái đầu heo
Cũng có thể cúng tế trời đất
Tuy heo mất mạng
Mà giúp người được điều tốt.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Tri lâm. Đại quân chi nghi. Cát." (Dùng cái trí hiểu biết để xử lý sự việc, chỉ có bậc đại quân mới làm được. Hào này cát lợi.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này chủ về cầu toàn thì hỏng. Đời người trên cõi thế, kiếp sống có là bao. Vì vậy người được quẻ này biết tiến thì cũng phải biết thoái, lui một bước mà suy nghĩ cặn kẽ rồi hãy tính chuyện chấn hưng cơ đồ. Cầu danh, cầu tài đều được, nhưng phải uyển chuyển.
Quẻ này chủ cầu toàn mà hỏng. Tâm đã mệt sức lại nhọc chi bằng tìm cách giữ mình cho cẩn thận yên phận. Huống hồ nhân sinh trên cõi thế, kiếp sống có là bao. Bởi thế, người xin được quẻ này nên cần biết lui một bước về mà suy tưởng rồi hãy mong tái đồ.
"Mạng trung hữu thời chung tu hữu, mạng trung vô thời mạc cưỡng cầu" Đó là câu nói của tiền nhân để lại cho chúng ta, nghĩa là số mình có tự nhiên phải có. Trái lại số mình không có mà cố cầu cho có đi nữa rút cuộc vẫn trả là số không, và đó cũng là ý quẻ này đấy.
Vậy bạn hãy căn cứ bài thơ trên, tự suy tính mà hành sự, rất hữu ích hơn cho bạn đó.
Số mệnh định sẵn, lo lắng vô ích, đừng bồn chồn chẳng ích gì.
Đánh số hạp.

Con số linh ứng: 3, 6, 7, 36, 37, 67, 73, 76.