KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 354 - ĐỊA THỦY SƯ ĐỘNG HÀO LỤC

1. Quẻ Địa Thủy Sư trong Kinh Dịch

Địa Thủy Sư: Chúng dã. Chúng trợ. Đông chúng, vừa làm thầy, vừa làm bạn, học hỏi lẫn nhau, nắm tay nhau qua truông, nâng đỡ. Sĩ chúng ủng tòng chi tượng: tượng quần chúng ủng hộ nhau.
Kiện tụng là tranh nhau, tranh nhau thì lập phe, có đám đông nổi lên; cho nên sau quẻ Tụng tới quẻ Sư – Sư là đám đông, cũng có nghĩa là quân đội.

Sư là quân chúng. Quẻ này toàn hào âm trừ Cửu Nhị làm chủ quẻ. Dương cương đắc trung, hình dung như một tướng lĩnh đem quân đi đánh giặc. Trượng nhân là tiếng để gọi bậc trưởng lão, cái đạo dùng quân lợi về được chính đính, mà phải dùng người lão thành, mới được tốt mà không lo có lỗi.

Hình ảnh quẻ Địa Thủy Sư

Thoán từ: Sư trinh, trượng nhân cát, vô cữu.

Quân đội mà chính đáng (có thể hiểu là bên chí), có người chỉ huy lão thành thì tốt, không lỗi.
(Có sách hảo hai chữ “trượng [ 丈] nhân” chính là “đại [大] nhân) người tài đức)

Tượng quẻ: Quẻ Sư dưới Khảm trên Khôn. Khảm là nước. Khôn là đất. Đời xưa ngụ hình ở nông, thường núp cái rất hiểm chỗ cả thuận, giấu cái không thể lường trong chỗ rất tĩnh.

Trên là Khôn, dưới là Khảm mà sao lại có nghĩa là đám đông, là quân đội ? có 4 cách giảng:
- Đại tượng truyện bảo Khôn là đất, Khảm là nước, ở giữa đất có nước tụ lại, tượng là quần chúng nhóm họp thành đám đông.
- Chu Hi bảo ở dưới, Khảm là hiểm; ở trên, Khôn là thuận; người xưa gởi binh ở trong việc nông (thời bình là nông dân, nhưng vẫn tập tành võ bị, thời loạn thì thành lính), như vậy là giấu cái hiểm (võ bị) trong cái thuận (việc nông).
- Chu Hi còn giảng cách nữa: hào 2 là dương, nằm ở giữa nội quái là tượng ông tướng, 5 hào kia là âm nhu, mềm mại, giao quyền cho 2 điều khiển quân lính (4 hào kia).
Thoán truyện giảng: xuất quân là việc nguy hiểm (quẻ Khảm), độc hại, nhưng nếu xuất quân vì chính nghĩa (trinh chính), để trừ bạo an dân thì dân sẽ theo (Khôn: thuận), sẽ giúp đỡ mình, mình sai khiến được, thì sẽ tốt, lập được nghiệp vương thống trị thiên hạ, không có tội lỗi.

2. Quẻ Địa Thủy Sư động hào lục theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

君子道消
小人道長
陰氣鬱鬱
陽氣不揚
如何如何
良賈深藏.

Dịch âm:

Quân tử đạo tiêu
Tiểu nhân đạo trưởng
Âm khí uất uất
Dương khí bất dương
Như hà như hà
Lương cổ thâm tàng.

Dịch nghĩa:

Đạo của quân tử thì nhỏ
Đạo của tiểu nhân lại lớn
Khí âm u ẩn
Khí dương chẳng lên
Biết làm sao đây?
Cách hay nhất là "chôn sâu che giấu" nó đi.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Đại quân hữu mệnh, khai quốc thừa gia, tiểu nhân vật dụng." (Vua ban thưởng, phong đất đai cho người có công, tiểu nhân chớ hành động.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này chủ về phò chúa có công sẽ được thưởng hậu, người không có tài cán thì không được như vậy. Vì vậy những mưu cầu của bạn thành công hay thất bại, đều là do tự mình làm lấy. Phàm mưu cầu việc gì bạn nên tính toán kỹ lưỡng, và làm việc đứng đắn, thì mới thành tựu.
Quẻ này chủ giữ mình trung hậu, có thần thánh chứng giám, có người Tiên chỉ điểm. Do đó người xin được quẻ này chớ có sơ hở thờ ơ, mà cần phải cố gắng chăm lo sửa mình và chuyên cần để cầu tiến.
Ý quẻ nói tất cả lý sự việc đời, chỉ có hai lẻ như phải, trái; thành, bại; may, rủi, và tốt, xấu. .. Vậy sự cầu mưu của bạn thành công hay thất bại, đều do tự mình làm lấy như câu chót đã nói. Do đó phàm mưu cầu việc gì bạn nên mưu tính việc làm ăn đứng đắn, thì mới dễ dàng thành tựu hơn, chớ nên tính chuyện tà ma.
Làm ăn cần tính toán kỹ, và chỉ nên chọn lựa đường ngay, lẻ phải, mới tốt, mới vững. Tốt xấu tùy ta. Đánh số hạp.

Con số linh ứng: 3, 33, 35, 53.