KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 383 - ĐỊA THIÊN THÁI ĐỘNG HÀO NGŨ

1. Quẻ Địa Thiên Thái trong Kinh Dịch

Địa Thiên Thái: Thông dã. Điều hòa. Thông hiểu, am tường, hiểu biết, thông suốt, quen biết, quen thuộc. Thiên địa hòa xướng chi tượng: tượng trời đất giao hòa.
Lý là lễ, có trật tự trên dưới phân minh, như vậy thì yên ổn, Lý cũng có nghĩa là dẫm, là giày (dép) đi giày thì được yên ổn; vì vậy sau quẻ Lý, tiếp tới quẻ Thái. Thái nghĩa là yêu thích, thông thuận.

Thái có nghĩa là hanh thông. Quẻ Thái là quẻ giao hòa trời đất thông nhau. Các hào dương của khí xua đuổi các hào âm, biểu thị ý nghĩa thời kỳ quân tử cần quyền, tiểu nhân không thể nhũng loạn. Nhỏ là Âm còn lớn chính là Dương, nhỏ đi lớn lại vạn vật muôn vàn hanh thông, ngoài thuận trong mạnh.

Hình ảnh quẻ Địa Thiên Thái

Thoán từ: Thái, tiểu vãng, đại lai, cát hanh.

Thái là cái nhỏ (âm), đi, cái lớn (dương ) lại, tốt, hanh thông.

Tượng quẻ:  Quẻ Thái Khôn trên Càn dưới, tức là khí âm trọng trọc đang hạ xuống và khí dương khinh thanh đang bay lên cao. Do vậy nhị khí giao hòa, vạn vật hanh thông.

Trong quẻ Lí, Càn là trời, cương, Đoài là chằm, nhu; trên dưới phân minh, hợp lẽ âm dương, tốt.
Trong quẻ Thái này, Càn không nên hiểu là trời, vì nếu hiểu như vậy thì trời ở dưới đất, không còn trên dưới phân minh nữa, xấu. Nên hiểu Càn là khí dương, Khôn là khí âm "khí dương ở dưới có tính cách thăng mà giao tiếp với âm, khí âm ở trên có tính cách giao tiếp với khí dương", hai khí giao hòa, mà mọi vật được yên ổn, thỏa thích.
Một cách giảng nữa. Theo Phan Bội Châu (sách đã dẫn) thì:
Nguyên Thuần âm là quẻ Khôn, là âm thịnh chi cực, cực thì phải tiêu, nhân đó một nét dương thay vào dưới, hào 1 của Khôn thành ra quẻ Phục, Phục là một dương mới sinh.
Dương sinh đến hào thứ hai thì thành quẻ Lâm [ 臨 ] , thế là dương đã lớn thêm lần lần. Khí dương sinh đến hào thứ 3 thì thành quẻ Thái, trên là Khôn, dưới là Càn.
Khôn là âm nhu, là tiểu nhân; Càn là quân tử . Quẻ Thái là tượng đạo tiểu nhân dương tiêu mòn, đạo quân tử dương lớn mạnh, hai bên ngang nhau cho nên gọi là Thái.
Thoán từ bàn thêm: "Thái là lúc cái nhỏ đi, cái lớn trở lại ( . . . ) là trời đất giao cảm mà muôn vật thông, trên dưới giao cảm mà chí hướng như nhau. Trong (nội quái) là dương, ngoài (ngoại quái) là âm, trong mạnh mà ngoài thuận, trong quân tử mà ngoài tiểu nhân, đạo quân tử thì lớn lên, mà đạo tiểu nhân thì tiêu lần.

2. Quẻ Địa Thiên Thái động hào ngũ theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

九華山頂
紫氣騰騰
異盡一舟
取去前行.

Dịch âm:

Cửu Hoa sơn đỉnh
Tử khí đằng đằng
Dị tận nhất châu
Thủ khứ tiền hành.

Dịch nghĩa:

Đỉnh núi Cửu Hoa
Sắc tía bốc lên cao
Trùm phủ một chiếc thuyền
Nhờ đó đi tới trước.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Đế Ất quy muội, dĩ chỉ, nguyên cát." (Đế Ất gả em gái, có phúc trạch. Hào này rất tốt đẹp.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này chủ về tài năng thực mới là điều quan trọng, sự nghiệp hoàn toàn là do mình tạo ra. Những mưu cầu của bạn sắp được toại ý và sự thành tự sẽ rất tốt đẹp. Bạn hãy cố sức, chỉ cần có người đề bạt là công danh sẽ rỡ ràng. Cầu tài, cầu danh đều được.
Quẻ này chủ công sức ngầm chứa hoàn toàn là do tự một mình mình. Bỗng sừng đầu xuất hiện (ý nói lúc gặp thời thi thố được tài năng), đấy là lúc công thành danh toại, thời vận tốt lành với mình. Người xin được quẻ này rất nên súc tích lực lượng để chờ thời.
Những sự cầu mưu của bạn sắp được toại ý và sự thành tựu là rất tốt đẹp, vì quẻ có tả cảnh công việc cầu mưu như con rắn sắp hóa thành rồng, đó là ẩn chỉ trong công việc sắp được may mắn và thành đạt đấy. Vậy, bạn hãy cố sức mà làm sau này sẽ thấy được kết quả tốt đẹp.
Hanh thông. Chỉ cần người đề bạt là công việc hay thanh danh sẽ rỡ ràng, ví như con rắn đang chờ một tiếng sấm vậy. Biểu tượng: rồng, rắn. Đánh số tốt.

Con số linh ứng: 2, 3, 8, 23, 32, 38, 83.