KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 384 - ĐỊA THIÊN THÁI ĐỘNG HÀO LỤC

1. Quẻ Địa Thiên Thái trong Kinh Dịch

Địa Thiên Thái: Thông dã. Điều hòa. Thông hiểu, am tường, hiểu biết, thông suốt, quen biết, quen thuộc. Thiên địa hòa xướng chi tượng: tượng trời đất giao hòa.
Lý là lễ, có trật tự trên dưới phân minh, như vậy thì yên ổn, Lý cũng có nghĩa là dẫm, là giày (dép) đi giày thì được yên ổn; vì vậy sau quẻ Lý, tiếp tới quẻ Thái. Thái nghĩa là yêu thích, thông thuận.

Thái có nghĩa là hanh thông. Quẻ Thái là quẻ giao hòa trời đất thông nhau. Các hào dương của khí xua đuổi các hào âm, biểu thị ý nghĩa thời kỳ quân tử cần quyền, tiểu nhân không thể nhũng loạn. Nhỏ là Âm còn lớn chính là Dương, nhỏ đi lớn lại vạn vật muôn vàn hanh thông, ngoài thuận trong mạnh.

Hình ảnh quẻ Địa Thiên Thái

Thoán từ: Thái, tiểu vãng, đại lai, cát hanh.

Thái là cái nhỏ (âm), đi, cái lớn (dương ) lại, tốt, hanh thông.

Tượng quẻ:  Quẻ Thái Khôn trên Càn dưới, tức là khí âm trọng trọc đang hạ xuống và khí dương khinh thanh đang bay lên cao. Do vậy nhị khí giao hòa, vạn vật hanh thông.

Trong quẻ Lí, Càn là trời, cương, Đoài là chằm, nhu; trên dưới phân minh, hợp lẽ âm dương, tốt.
Trong quẻ Thái này, Càn không nên hiểu là trời, vì nếu hiểu như vậy thì trời ở dưới đất, không còn trên dưới phân minh nữa, xấu. Nên hiểu Càn là khí dương, Khôn là khí âm "khí dương ở dưới có tính cách thăng mà giao tiếp với âm, khí âm ở trên có tính cách giao tiếp với khí dương", hai khí giao hòa, mà mọi vật được yên ổn, thỏa thích.
Một cách giảng nữa. Theo Phan Bội Châu (sách đã dẫn) thì:
Nguyên Thuần âm là quẻ Khôn, là âm thịnh chi cực, cực thì phải tiêu, nhân đó một nét dương thay vào dưới, hào 1 của Khôn thành ra quẻ Phục, Phục là một dương mới sinh.
Dương sinh đến hào thứ hai thì thành quẻ Lâm [ 臨 ] , thế là dương đã lớn thêm lần lần. Khí dương sinh đến hào thứ 3 thì thành quẻ Thái, trên là Khôn, dưới là Càn.
Khôn là âm nhu, là tiểu nhân; Càn là quân tử . Quẻ Thái là tượng đạo tiểu nhân dương tiêu mòn, đạo quân tử dương lớn mạnh, hai bên ngang nhau cho nên gọi là Thái.
Thoán từ bàn thêm: "Thái là lúc cái nhỏ đi, cái lớn trở lại ( . . . ) là trời đất giao cảm mà muôn vật thông, trên dưới giao cảm mà chí hướng như nhau. Trong (nội quái) là dương, ngoài (ngoại quái) là âm, trong mạnh mà ngoài thuận, trong quân tử mà ngoài tiểu nhân, đạo quân tử thì lớn lên, mà đạo tiểu nhân thì tiêu lần.

2. Quẻ Địa Thiên Thái động hào lục theo Khổng Minh luận giải

Nguyên văn:

人非孔顏
鮮能無過
過而能改仍複無過
開花不足憑
結果方為准
放開懷抱意欣欣.

Dịch âm:

Nhân phi Khổng Nhan
Tiên năng vô quá
Quá nhi năng cải nhưng phức vô quá
Khai hoa bất túc bằng
Kết quả phương vi chuẩn
Phóng khai hoài bão ý hân hân.

Dịch nghĩa:

Ta không phải Khổng Nhan (Khổng Tử
Nhan Hồi)
Làm sao không có lỗi
Có lỗi biết sửa đổi xem như không có lỗi
Hoa nở chẳng đủ nương (nương tựa)
Có kết quả là tốt
Công việc hễ làm xong trong tâm luôn vui vẻ.

Lời đoán quẻ:

Lời quẻ nói "Thành phục vu hoàng, vật dụng hoành sự, tự ấp cáo mệnh, trinh lận." (Tường thành đổ xuống hào nước, chớ xuất binh, từ ấp báo lên như vậy. Hào này có khó khăn.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này chủ về chí cao nghiệp cả, việc lớn có thể thành. Người được quẻ này nhất định sẽ có tiền trình tốt đẹp, nhưng phải trải qua nhiều gian nan, thử thách. Bạn muốn thành đạt sở cầu, thì phải cố sức và gan dạ tiến tới, mới có thể toại nguyện.
Quẻ này chủ ở địa vị cao mà vương cao, việc lớn có thể thành. Rất có ích chứ, không có gì trở ngại sai lầm cả. Người bói được quẻ này nhất định phải có tiền trình tốt đẹp.
Quẻ nói: bạn muốn giải quyết hay muốn thành đạt được sở cầu, thì phải cố sức và gan dạ mạnh tiến mới toại nguyện như ý, như quẻ thơ trên đã tả, phải leo lên đỉnh núi, mới lấy được chiếc thuyền để vượt biển, đó không phải mách ta phải cố gắng và gan dạ sao?
Vậy bạn nên phấn khởi tinh thần, cố gắng nhắm vào việc đã định mà đi, ắt sẽ gặp được nhiều điều may mắn.
Khó khăn, mà cố gắng vượt qua thì sự thành quả càng tốt đẹp hơn.
Đánh số hạp ít.

Con số linh ứng: 3, 8, 33, 38, 83.