KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 360 - ĐỊA PHONG THĂNG ĐỘNG HÀO LỤC
1. Quẻ Địa Phong Thăng trong Kinh Dịch
Địa Phong Thăng: Tiến dã. Tiến thủ. Thăng tiến, trực chỉ, tiến mau, bay lên, vọt tới trước, bay lên không trung, thăng chức, thăng hà. Phù giao trực thượng chi tượng: chà đạp để ngoi lên trên.
Nhóm họp lại thì tất nhiên chồng chất mãi lên, cho nên sau quẻ tụy đến quẻ Thăng (lên).
Quẻ Thăng thể hiện cơ hội thuận tiện cho công danh sự nghiệp thăng tiến. Muốn vươn lên địa vị cao hơn thì cần đức tính khiêm, nhún nhường, thiện cảm của nội quái Tốn và liên tục bồi dưỡng tự lực và biết cách lấy lòng đối thủ.
Hình ảnh quẻ Địa Phong Thăng
Thoán từ: Thăng nguyên hanh, dụng kiến đại nhân, vật tuất, nam chinh cát.
Lên: rất hanh thông, phải dùng người có tài đức (đại nhân), không có gì là lo ngại, cứ tiến về phía trước thì tốt.
Tượng quẻ: Ngoại quái Khôn, nội quái Tốn tức là cây đang lên lên dần dần từ trong lòng đất. Ngoại quái Khôn đức thuận, nội quái đức khiêm là người khác thuận theo mình nên giúp mình tiến lên.
Tốn là gió mà cũng là cây. Ở đây hiểu là cây. Cây mọc ở dưới đất, mỗi ngày mỗi đâm lên cao, cho nên gọi là quẻ Thăng.
Cũng có thể hiểu: Khốn vôn là âm nhu mà tiến lên ngoại quái là vì thời tiến lên thì nên như vậy chứ bình thường thì dương mới thăng mà âm thì giáng. Tốn có tính nhún, khôn có tính thuận; lại thêm hào 5 âm có đức nhu và trung, ứng với hào 2 có đức dương cương, cho nên rất hanh thông. Phải dùng người có tài đức (hào 2) thì mới không có gì lo ngại. "Nam chinh" là tiến về phía trước mặt, chứ không có nghĩa là tiến về phía Nam.
Đại Tượng truyện khuyên xem quẻ này nên thuận đạo mà sửa đức, mỗi ngày một chút, lần lần sẽ rất cao (tích tiểu dĩ cao đại).
2. Quẻ Địa Phong Thăng động hào lục theo Khổng Minh luận giải
Nguyên văn:
捕兕於淵
求魚於山
從朝至暮
功負力捐
改弦易轍
庶可圖全.
Dịch âm:
Bộ huỷ ư uyên
Cầu ngư ư sơn
Tùng triêu chí mộ
Công phụ lực quyên
Cải huyền dị triệt
Thứ khả đồ toàn.
Dịch nghĩa:
Bắt tê giác (cái) dưới hang sâu
Bắt cá trên núi
Từ sáng đến chiều
Sức lực mòn mỏi
Sửa đổi cách làm
May ra còn hy vọng.
Lời đoán quẻ:
Lời quẻ nói "Minh thăng. Lợi ư bất tức chi trinh." (Giữa đêm vẫn tiến lên. Hào này có lợi cho người không ngừng tiến lên phía trước.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này chủ về trời giúp cho kẻ có lòng thành. Việc mưu cầu của bạn sẽ được như ý, nếu bạn không ngừng tu sửa bản thân, kiên trì tiến tới. Cầu tài, cầu danh còn chậm, nhưng sẽ đạt thành.
Quẻ này cho ta biết người làm việc thiện ắt được trời giúp. Nếu ta có thể quả dục (ít ham muốn), ắt ta có thể thấy được đạo. Trái lại, nếu ta bị nhân dục che khuất chân linh, ắt ta sẽ rối loạn tâm thần. Người đời ai cũng tin lời nói đó.
Việc cầu xin của bạn sẽ được như ý và tương lai sẽ sáng lạng nếu bạn cứ nghe lời khuyên trong thơ quẻ. Nghĩa là phải tu tâm hành thiện, đừng cậy quyền oai mà làm trái, phải bằng lòng kiên trí nhắm đích tiến tới, chớ ngại gian nan thì ắt nên công, toại nguyện bình sanh.
Độ đức, tu nhân, thì việc sẽ lành và thành công, trời ít phụ người tốt. Cứ tính, cứ ăn ở đạo đức, là vận thời ắt đến lo gì. Đánh số vừa phải.
Con số linh ứng: 3, 5, 9, 35, 53, 59.