KHỔNG MINH THẦN TOÁN QUẺ 367 - ĐỊA HỎA MINH DI ĐỘNG HÀO NHẤT
1. Quẻ Địa Hỏa Minh Di trong Kinh Dịch
Địa Hỏa Minh Di: Thương dã. Hại đau. Thương tích, bệnh hoạn, buồn lo, đau lòng, ánh sáng bị tổn thương. Kinh cức mãn đồ chi tượng: gai góc đầy đường.
Tiến lên thì tất có lúc bị thương tổn, cho nên sau quẻ Tấn tiếp tới Minh di. Di [夷] nghĩa là thương tổn.
Quẻ Minh Di thể hiện tình thế bất lợi, khó đương đầu với những khó khăn trở ngại. Đó là sự vùi lấp tài trí dưới một chính sách mê muội. Muốn tránh Di thì dùng đức tính sáng suốt (Ly) và nhu thuận (Khôn) mới trốn khỏi nơi ô uế được.
Hình ảnh quẻ Địa Hỏa Minh Di
Thoán từ: Minh di lợi gian trinh.
Ánh sáng bị tổn hại, chịu gian nan, giữ điều chính thì lợi.
Tượng quẻ: Ngoại quái Khôn, nội quái Ly là mặt trời lặn xuống những ánh sáng mặt trời bị che lấp, tượng trưng cho những người tài phải biết cách giấu tài mới mong thoát được nạn.
Quẻ này ngược với quẻ Tấn ở trên; mặt trời (ly) lặn xuống dưới đất (Khôn) ánh sáng bị tổn hại, tối đi (Minh di).
Người quân tử ở thời u ám này, gặp nhiều gian nan, chỉ có cách giữ đức chính trinh của mình thì mới có lợi. Muốn vậy thì ở trong lòng giữ đức sáng mà ở ngoài thì nhu thuận để chống với hoạn nạn như tượng của quẻ Ly là sáng văn minh ở nội quái, Khôn là nhu thuận ở ngoại quái. Vua Văn Vương bị vua Trụ nghi ngờ, giam vào ngọc Dữu Lý, tỏ vẻ rất nhu thuận, không chống đối Trụ, mà để hết tâm trí vào việc viết Thoán từ giảng các quẻ trong Kinh Dịch, nhờ vậy Trụ không có cớ gì để giết, sau thả ông ra.
Không những ở ngoài phải tỏ vẻ nhu thuận, mà có khi còn nên giấu sự sáng suốt của mình đi nữa mà trong lòng vẫn giữ chí hướng, như Cơ tử một hoàng thân của Trụ. Trụ vô đạo, Cơ Tử can không được, giả điên, làm nô lệ, để khỏi bị giết, mong có cơ hội tái tạo lại nhà Ân; khi nhà Ân mất, ông không chết với Trụ, cũng không bỏ nước ra đi. Võ vương – con Văn Vương – diệt Trụ rồi, trọng tư cách Cơ Tử, mời ra giúp nước, ông không chịu; sau Võ vương cho ra ở Triều Tiên, lập một nước riêng. Như vậy là Cơ Tử giấu sự sáng suốt của mình để giữ vững chí, không làm mất dòng dõi nhà Ân (Hối kì minh, nội nạn nhi năng chính kì chí – Thoán truyện).
Đại tượng truyện bảo quân tử gặp thời Minh di, muốn thống ngự quần chúng nên dùng cách kín đáo mà lại thấy được rõ (dụng hối nhi minh), nghĩa là dùng thủ đoạn làm ngơ cho kẻ tiểu nhân , đừng rạch ròi, nghiêm khắc quá mà sẽ bị hại, tóm lại là làm bộ như không biết để chúng không nghi ngờ mình và để lộ hết dụng tâm của chúng ra mà mình sẽ biết được. Cơ hồ tác giả Đại tượng truyện muốn dùng thuật của Hàn Phi.
2. Quẻ Địa Hỏa Minh Di động hào nhất theo Khổng Minh luận giải
Nguyên văn:
尋芳春日
適見花開
朵朵堪摘
枝枝可栽.
Dịch âm:
Tầm phương xuân nhật
Thích kiến hoa khai
Đoá đoá kham trích
Chi chi khả tài.
Dịch nghĩa:
Tìm mùi thơm ngày Xuân
Vừa gặp hoa nở
Mỗi đóa có thể hái
Mỗi cành có thể trồng.
Lời đoán quẻ:
Lời quẻ nói "Minh di vu phi, thùy kỳ dực. Quân tử chi hành, tam nhật bất thực. Hữu du vãng, chủ nhân hữu ngôn." (Con chim trĩ lượn bay trên trời, vừa kêu vừa rủ cánh xuống. Người quân tử bôn ba trên đường, đã ba ngày không ăn. Có việc đi xa, chủ nhân có lời khen.)
Theo ý thơ của Khổng Minh, quẻ này chủ về rất nên đi xa, đi xa có lợi ích mà còn được người phò trợ. Người được quẻ này chớ nên quyến luyến quê nhà mà phải tung hoành giang hồ thì mới có sự nghiệp lừng lẫy. Việc mưu cầu của bạn cứ thực hiện, ắt sẽ gặp may mắn. Cầu tài, cầu danh đều được. Lợi ở phương xa.
Quẻ này bảo ta rất nên đi xa, đi xa có lợi ích mà còn được người phò trợ. Sau khi trải hết trở ngại khó khăn ắt tới con đường bằng phẳng hanh thông. Người bói được quẻ này chớ nên quyến luyến quê hương mà phải tung cánh chim bằng vạn dặm thì mới có sự nghiệp lẫy lừng.
Theo ý quẻ cho hay rằng: từ nay về sau, vận trình của bạn muôn dặm. Nghĩa là tương lai của bạn tốt đẹp đến độ bông hoa còn biết tới và cùng lòng góp sức như hai câu 2 và 3 đã nói.
Vậy việc cầu xin của bạn cứ thi hành đi ắt gặp may mắn, hạnh phúc, nếu bạn cầu thi cử, công danh thì chắc chắn "chiếm bảng đề danh" đấy.
Tốt đẹp. Rồng mây gặp hội. Phỉ chí nam nhi. Đánh số tốt.
Con số linh ứng: 3, 6, 36, 63, 66.